Khi gây tai nạn giao thông, nhiều người chọn cách bỏ trốn để không phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, họ không biết rằng hành vi bỏ tốn là vi phạm pháp luật. Vậy, hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông thì bị xử lý như thế nào? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc này:
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ năm 2008
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm:
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.”
Như vậy, hành vi bỏ trốn là hành vi bị luật giao thông đường bộ nghiêm cấm. Đối với hành vi này, pháp luật cũng có các biện pháp xử lý nghiêm khắc với người bỏ trốn. Cụ thể thì người này có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự tùy thuộc mức độ, tính chất hành vi cũng như hậu quả do hành vi đó gây ra.
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hành chính?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại; không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Như vậy, với các loại phương tiện khác nhau sẽ có những mức phạt khác nhau, cụ thể:
- Đối với người điều khiển xe ô tô: mức phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến18.000.000 đồng; và có thể bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
- Đối với người điều khiển xe máy: mức phạt tiền từ 6.000.000- 8.000.000 đồng và có thể bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hình sự?
Người gây ra tai nạn với hậu quả nghiêm trọng; sau đó bỏ trốn khỏi hiện trường thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể được quy định tại Điều 260 BLHS như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;”
Trong trường hợp này, thì hành vi bị xử lý hình sự là hành vi gây tai nạn do vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ còn hành vi bỏ trốn được xem là tình tiết tăng nặng để kết tội người vi phạm vào khung hình phạt tại khoản 2 Điều này.
Không cứu giúp người khác khi bị tai nạn có bị phạt không?
Tại khoản 18 Điều 8, Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định nghiêm cấm hành vi khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.
Tại Điều 132 Bộ Luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, cụ thể như sau:
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
– Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
– Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm
- Lái xe gây tai nạn chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
- Lái ô tô quá tốc độ gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào theo quy định
- Người say rượu lái xe gây tai nạn bị xử phạt như thế nào theo quy định
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông thì bị xử lý như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.