Chào Luật sư hiện nay quy định về công chức và viên chức thế nào? Tôi có người yêu là bộ đội nhưng không được gia đình ủng hộ. Gia đình tôi có truyền thống kinh doanh nên bố mẹ tôi cũng muốn tôi tìm người tương xứng. Tuy nhiên tôi còn vấn đề thắc mắc chính là Bộ đội là công chức hay viên chức theo quy định? Nếu như muốn kết hôn với bộ đội thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Bộ đội hiện nay được hưởng những đãi ngộ riêng như thế nào theo Luật định? Bộ đội là công chức hay viên chức thì mới đúng? Mong được luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về Bộ đội là công chức hay viên chức theo quy định chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Bộ đội là công chức hay viên chức theo quy định?
Hiện nay bộ đội là lực lượng nồng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, bình yên cho quốc gia. Đây là lực lượng quan trọng trong nhà nước. Mà làm việc trong nhà nước có công chức và viên chức. Vậy liệu bộ đội là công chức hay viên chức theo quy định? Quy định hiện nay về bộ đội được quy định như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 1 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2008, định nghĩa về Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam đã được rõ ràng quy định. Theo đó, Sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Sĩ quan được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Điều này có nghĩa là để được xem là Sĩ quan trong Quân đội, cán bộ cần đáp ứng hai tiêu chí chính: là thành viên của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Đồng thời, để được phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng, sĩ quan phải đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu do Nhà nước quy định.
Sĩ quan trong Quân đội không được coi là công chức. Các cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được gọi là sĩ quan chỉ khi họ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn và được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, Tá hoặc Tướng. Điều này phân biệt rõ ràng giữa khái niệm sĩ quan và công chức trong ngành Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong ngành Quân đội nhân dân Việt Nam, cán bộ không được xem là công chức hoặc viên chức theo đúng nghĩa thông thường. Mặc dù cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam có vai trò quan trọng trong hoạt động quốc phòng và an ninh của đất nước, nhưng họ không thuộc vào hệ thống công chức như các cơ quan và đơn vị khác trong Nhà nước.
Các cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam được gọi là “sĩ quan” và hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, sĩ quan không thuộc hệ thống công chức và không được coi là viên chức. Quân đội nhân dân Việt Nam có hệ thống quân hàm phân cấp, trong đó sĩ quan có thể được phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá hoặc cấp Tướng tùy thuộc vào quy định của Nhà nước. Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ chính là tham gia quản lý, lãnh đạo và thực hiện công tác quốc phòng và an ninh, bảo vệ đất nước và nhân dân Việt Nam.
Vì vậy, tổ chức và chức năng của Bộ đội không giống như hệ thống công chức thông thường, và các cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam không được coi là công chức hay viên chức.
Chế độ lương của bộ đội hiện nay như thế nào?
Bộ đội là bộ phận phục vụ cho đất nước tuyệt đối, thậm chí là 24/24. Đồng thời thì họ cũng có những nhiệm vụ công việc quan trọng và lớn lao cho tổ quốc. Vậy thì cần có những chế độ tương xứng cho những gì họ đã bỏ ra. Vậy chế độ lương của bộ đội hiện nay được quy định ra sao? Vấn đề này có thể được hiểu như sau:
Chế độ lương của bộ đội được quy định bởi các quy định và điều kiện của từng quốc gia. Trong trường hợp của Việt Nam, chế độ lương và phụ cấp cho sĩ quan và lính quân đội được quy định theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo Điều 31 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, các quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ được thực hiện như sau:
– Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định: Chính phủ quy định các chế độ tiền lương và phụ cấp cho sĩ quan và lính quân đội dựa trên tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.
– Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ: Mức lương của sĩ quan quân đội được xác định dựa trên cấp bậc quân hàm và chức vụ mà họ đang giữ. Các mức lương này được điều chỉnh phù hợp với tính chất và nhiệm vụ của quân đội.
– Thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ: Thâm niên tính theo mức lương hiện tại mà sĩ quan đã đạt được và thời gian phục vụ tại ngũ. Khi thâm niên tăng lên, mức lương cũng sẽ được điều chỉnh tương ứng.
– Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức: Sĩ quan quân đội được hưởng các phụ cấp và trợ cấp tương tự như cán bộ và công chức có cùng điều kiện làm việc. Đồng thời, phụ cấp và trợ cấp này có tính chất đặc thù quân sự.
=> Chế độ lương của bộ đội có thể bao gồm cả tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp theo cấp bậc, chức vụ, thâm niên, các khoản phụ cấp đặc thù quân sự và các khoản phụ cấp khác tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và tổ chức quân đội.
Phụ cấp đối với bộ đội hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay phụ cấp đối với bộ đội là khoản tiền phụ cấp cho những công việc, nhiệm vụ mà họ thực hiện. Quy định về phụ cấp đối với bộ đội hiện nay là bao nhiêu? Làm sao để tính được mức phụ cấp đối với bộ đội theo quy định? Quy định về việc lấy vợ của bộ đội như thế nào? Phụ cấp đối với bộ đội liệu có khác nhau đối với những đối tượng khác nhau không? Vấn đề này có thể hiểu như sau:
Theo Điều 31 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008, quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ như sau:
– Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định: Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất và nhiệm vụ của quân đội, là một ngành lao động đặc biệt. Chính phủ có thẩm quyền quy định chế độ tiền lương và phụ cấp cho sĩ quan.
– Thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ: Thâm niên của sĩ quan được tính dựa trên mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Điều này có nghĩa là mức lương của sĩ quan sẽ tăng theo thời gian phục vụ và trình độ chuyên môn.
– Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức: Sĩ quan được hưởng các phụ cấp và trợ cấp tương tự như cán bộ và công chức, với điều kiện làm việc và tính chất đặc thù quân sự.
– Nâng lương cho sĩ quan đạt đủ tiêu chuẩn thăng quân hàm: Đối với sĩ quan đã đạt đủ tiêu chuẩn thăng quân hàm nhưng đã đạt bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng từ 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn, sẽ được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan.
– Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm: Sĩ quan có thể giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm. Trong trường hợp này, sẽ được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật.
– Giữ nguyên quyền lợi khi được giao chức vụ thấp hơn: Trong trường hợp sĩ quan được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, sẽ được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ trước đó.
Công an có phải là công chức không?
Hiện nay bên cạnh bộ đội thì công an cũng là lực lượng phối hợp chặt chẽ bảo vệ an ninh, bình yên cho xã hội. Hiện nay có rất nhiều phụ huynh và nhixều bạn có nguyện vọng được trở thành công an nhân dân để phụng sự cho tổ quốc. Vậy công an có phải là công chức không? Quy định về công chức nói chung hiện nay có vấn đề gì?
Nhiều công chức hoạt động trong các cơ quan nhà nước như UBND thường có những vị trí giải quyết các vấn đề của người dân như thủ tục ly hôn, làm sổ đỏ nhanh, mua bán đất đai. Thì công an làm việc tại các cơ sở như Bộ Công An vẫn thực hiện những vấn đề hành chính như vậy dù không phải làm công chứng.
Theo Điều 2 Luật Công an nhân dân năm 2018:
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Đồng thời, theo khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2019, công chức cấp xã gồm Trưởng Công an (áp dụng với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo Luật Công an nhân dân năm 2018).
Như vậy, có thể thấy, sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an không phải là công chức. Những đối tượng khác nếu trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân (đáp ứng các điều kiện nêu tại Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2019) và Trưởng Công an xã tại xã chưa có công an chính quy là công chức.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bộ đội là công chức hay viên chức theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ nhanh … vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
ột người được xác định là cán bộ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là công dân Việt Nam;
– Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội ở Trung ương, tỉnh, huyện;
– Trong biên chế;
– Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
– Công dân Việt Nam;
– Trong biên chế;
– Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
– Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.