Hướng dẫn đăng ký hưu trí theo quy định hiện hành

06/08/2024
Hướng dẫn đăng ký hưu trí theo quy định hiện hành
116
Views

Trong hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH), chế độ bảo hiểm hưu trí đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết đối với những người lao động khi họ không còn tham gia vào các hoạt động lao động nữa. Chế độ này không chỉ đảm bảo mà còn hỗ trợ cuộc sống của người lao động khi đã về hưu. Việc hưởng trợ cấp khi về hưu không chỉ là một mục đích đơn thuần, mà là một động lực cơ bản để khuyến khích người lao động tham gia vào hệ thống BHXH. Qua việc đóng góp vào BHXH, người lao động không chỉ đảm bảo tương lai cho bản thân mà còn góp phần vào sự ổn định xã hội. Dưới đây là nội dung hướng dẫn đăng ký hưu trí, mời bạn đọc tham khảo tại bài viết sau của Luật sư 247

Điều kiện được hưởng chế hưu trí

Chế độ hưu trí đóng vai trò cốt lõi trong hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo an sinh xã hội lâu dài cho người lao động khi họ đến tuổi nghỉ hưu. Lương hưu không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là sự bảo đảm về mặt tâm lý và xã hội. Đây là khoản tiền thường được cấp cho người lao động sau khi họ đã từng đóng góp vào hệ thống bảo hiểm xã hội suốt thời gian làm việc của mình.

Theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động, các điều kiện để được hưởng lương hưu được quy định một cách cụ thể nhằm bảo vệ và đảm bảo cuộc sống hưu trí ổn định cho người lao động.

Hướng dẫn đăng ký hưu trí theo quy định hiện hành

Theo đó, người lao động được hưởng lương hưu khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  1. Đủ tuổi nghỉ hưu: Theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
  2. Đủ tuổi nghỉ hưu và có nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn với thời gian làm việc có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
  3. Tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và làm công việc khai thác than trong hầm lò.
  4. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Ngoài ra, đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, họ cũng được hưởng lương hưu khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  1. Tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
  2. Tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn với thời gian làm việc có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
  3. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều quan trọng cần lưu ý, đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, họ cũng được hưởng lương hưu.

Các điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với các trường hợp đặc biệt khác sẽ được quy định cụ thể hơn bởi Chính phủ, nhằm đảm bảo tính công bằng và hỗ trợ cho những người lao động gặp phải hoàn cảnh khó khăn trong quá trình lao động và hưu trí.

>> Tham khảo thông tin về: Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Hướng dẫn đăng ký hưu trí nhanh chóng

Việc được nhận lương hưu không chỉ giúp người lao động giữ vững một cuộc sống ổn định khi về già mà còn đảm bảo chi phí cho những nhu cầu sống cơ bản như ăn uống, đi lại, sinh hoạt hàng ngày. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người lớn tuổi, khi sức khoẻ đã không còn như xưa và có thể cần chi phí chăm sóc sức khoẻ thường xuyên. Hơn nữa, người lao động được hưởng lương hưu thường còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế, giúp họ tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.

Hướng dẫn đăng ký hưu trí theo quy định hiện hành

Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH) và chi trả các chế độ liên quan được quy định rõ ràng tại Điều 6 của Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, đi kèm các điều kiện cụ thể để hưởng lương hưu, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xử lý các trường hợp.

Điểm 1.2 Khoản 1 của Điều 6 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu cho những người đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị gồm các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đối với những người đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị:

  • Sổ BHXH: Là chứng từ quan trọng để xác nhận quá trình đóng BHXH của người lao động.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí: Theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP, hoặc mẫu số 12-HSB, hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động: Của Hội đồng giám định y khoa, bản chính (hoặc bản sao nếu người lao động đã có giám định y khoa trước đó để hưởng các chính sách khác).
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực: Theo mẫu số 04B-HBKV, đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin để làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

Trường hợp 2: Đối với những người tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH:

  • Sổ BHXH: Cũng là chứng từ quan trọng để xác nhận đóng BHXH của người lao động.
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB: Được sử dụng để yêu cầu hưởng lương hưu.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động: Của Hội đồng giám định y khoa, bản chính (hoặc bản sao nếu người lao động đã có giám định y khoa trước đó để hưởng các chính sách khác).
  • Giấy ủy quyền: Đối với trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi.
  • Các giấy tờ khác: Như Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, giấy đặc xá tha tù trước thời hạn, hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù, đối với trường hợp đã chấp hành xong hình phạt từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực: Theo mẫu số 04B-HBKV.

Trường hợp 3: Đối với những người có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

  • Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng: Theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP, bản chính.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động: Của Hội đồng giám định y khoa, bản chính (hoặc bản sao nếu người lao động đã có giám định y khoa trước đó để hưởng các chính sách khác).
  • Giấy ủy quyền: Đối với trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi.
  • Các giấy tờ khác: Như Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, giấy đặc xá tha tù trước thời hạn, hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù, đối với trường hợp đã chấp hành xong hình phạt từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực: Theo mẫu số 04B-HBKV.
  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định y khoa: Đối với trường hợp thanh toán phí giám định y khoa.

Quy trình này rất quan trọng để đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của người lao động khi họ đạt điều kiện hưởng các chế độ BHXH liên quan đến lương hưu, từ đó giúp cho quá trình giải quyết và chi trả diễn ra một cách minh bạch và công bằng nhất.

Theo quy định tại Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quá trình giải quyết hưởng lương hưu và các chế độ bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo các bước rõ ràng như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng lương hưu

Trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm người lao động đủ điều kiện được hưởng lương hưu, các đối tượng sau phải nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội:

  • Người sử dụng lao động: Đối với người lao động đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đơn vị.
  • Người lao động bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội hoặc tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Trường hợp người lao động đủ điều kiện và yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần cũng phải nộp hồ sơ trong cùng thời hạn này.

Bước 2: Giải quyết và chi trả

Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định:

  • Đối với người hưởng lương hưu: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
  • Đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Thời hạn giải quyết là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trong quá trình này, nếu cơ quan bảo hiểm xã hội không thể giải quyết hồ sơ trong thời hạn quy định, họ phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và cung cấp rõ ràng lý do vì sao không thể giải quyết được. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý các hồ sơ hưởng lương hưu và các chế độ bảo hiểm xã hội một lần, từ đó đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động và người tham gia bảo hiểm xã hội.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn đăng ký hưu trí theo quy định hiện hành hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí hiện nay là những ai?

Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 vê đối tượng áp dụng chế độ hưu trí:
“Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Nghỉ hưu sớm bị giảm bao nhiêu phần trăm lương?

Theo Khoản 3, Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hàng tháng tối đa của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính bằng mức người nghỉ hưu đủ tuổi, nhưng sẽ giảm 2% với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ:
+ Dưới 06 tháng: Không giảm phần trăm lương hưu được hưởng.
+ Từ 06 tháng trở lên: Giảm 1% lương hưu được hưởng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.