Bạn trai người nước ngoài có được đăng ký hôn tại Việt Nam

29/04/2022
Bạn trai người nước ngoài có được đăng ký hôn tại Việt Nam
833
Views

Bạn trai tôi là người nước ngoài, chúng tôi yêu nhau và có ý định kết hôn. Hiện nay tôi và bạn trai đều đang sông sở Việt Nam. Vậy chúng tôi có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam hay không? Hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam thực hiện như thế nào?

Việc kết hôn giữa người nước ngoài với người Việt Nam tại Việt Nam hiện nay không phải hiếm gặp. Nhiều người thắc mắc không biết liệu đăng ký kết hôn tại Việt Nam có được không? Cần đến đâu là làm những thủ tục gì để tiến hành việc đăng ký kết hôn? Thời hạn giải quyết là bao lâu? Để giải đáp các thắc mắc trên, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Bạn trai người nước ngoài có được đăng ký hôn tại Việt Nam. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Có được kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam?

Theo Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; kết hôn có yếu tố nước ngoài thì việc áp dụng luật được quy định như sau:

  • Khi người nước ngoài, người Việt Nam kết hôn với nhau; thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn.
  • Khi kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; thì người nước ngoài phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn nêu tại Luật Hôn nhân và Gia đình.
  • Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cũng phải đáp ứng các điều kiện kết hôn của Luật này.

Như vậy, khi người nước ngoài và người Việt Nam đăng ký kết hôn; thì mỗi bên phải đáp ứng điều kiện kết hôn của mỗi nước. Đồng thời, nếu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam; thì người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Do đó người Việt Nam và người nước ngoài hoàn toàn có quyền kết hôn với nhau nếu đủ điều kiện.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Hồ sơ đăng ký kết hôn 

Hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014; Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ này bao gồm:

-Tời khai theo mẫu

Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân

Do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú)

Ngoài ra nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyết đăng ký kết hôn; trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:

  • Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
  • Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn

Trình tự thực hiện

– Người có yêu cầu, nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND huyện có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; đối chiếu thông tin trong Tờ khai; và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

– Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.

– Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định; không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định; Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

– Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân.

-Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn; Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Theo điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC thì lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương.

Chính vì vậy, tại mỗi tỉnh, thành phố khác nhau thì mức thu lệ phí sẽ khác nhau.

Video Luật sư giải đáp thắc mắc Bạn trai người nước ngoài có được đăng ký hôn tại Việt Nam

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Bạn trai người nước ngoài có được đăng ký hôn tại Việt Nam“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký kết hôn là gì?

Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật qui định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn.
Việc kết hôn phải được đăng ký theo nghi thức Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của luật hôn nhân và gia đình. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã li hôn muốn kết hôn lại cũng phải đăng ký kết hôn.

Việc nhận giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài có bắt buộc cả hai phải đi nhận?

Theo Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.