Người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào?

19/09/2021
Nội dung khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2020
984
Views

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Mặc dù vậy đây lại là một trong những hành vi vi phạm thường xuyên xảy ra trong đời sống thường ngày. Vậy người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào? Có được giảm nhẹ mức phạt không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Trộm cắp tài sản bị xử lý hành chính như thế nào?

Trộm cắp tài sản là hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút. Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu; giá trị tài sản bị thiệt hại nhỏ (dưới 02 triệu đồng); người thực hiện hành vi vi phạm thường chỉ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật; phương tiện vi phạm.

Người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ có thể bị áp dụng hình phạt trục xuất khỏi Việt Nam.

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; bởi đây là vi phạm thực hiện do cố ý nên mức phạt hành chính trên sẽ được áp dụng như nhau đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên.

Trộm cắp tài sản bị xử lý hình sự như thế nào?

Tùy giá trị thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra; người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Cụ thể, Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015; sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

Khung hình phạt thứ nhất

  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh; trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung hình phạt thứ hai

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt thứ ba

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung hình phạt thứ tư

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Điều 12 Bộ luật Hình sự năm quy định:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm về mọi tội phạm;
  • Dựa trên việc phân loại tội phạm thì: Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng; hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trong đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có khung hình phạt cao nhất là trên 07 – 15 năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm khung hình phạt cao nhất là trên 15 – 20 năm tù; tù chung thân hoặc tử hình (Điều 9 Bộ luật Hình sự).
Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

Người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?

Mức phạt tù có thời hạn áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội quy định tại Điều 101 Bộ luật Hình sự như sau:

  1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
  2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Theo quy định trên, nếu phạm Tội trộm cắp tài sản; người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi sẽ bị áp dụng mức hình phạt cao nhất không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Trường hợp, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3,4 Điều 173; mức phạt tù được áp dụng sẽ không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào??”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!

Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư 247. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ: 0833 102 102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Những trường hợp nào được tiếp nhận vào làm công chức?

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở năm 2021

Câu hỏi liên quan

Mặt chủ quan của tội Trộm cắp tài sản như thế nào

Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản như sau: Tội phạm này được thực hiện bởi lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản (dấu hiệu bắt buộc).

Khách thể của Tội trộm cắp tài sản là gì?

Tội trộm cắp tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

Khi bị hại có đơn bãi nại thì có đình chỉ vụ án về Trộm cắp tài sản không?

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Như vậy tội trộm cắp tài sản không là một trong những tội sẽ bị đình chỉ khi có đơn bãi nại của người bị hại, chỉ cần hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận