Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của Việt Nam. Thuế giúp đảm bảo công bằng cho xã hội. Thông qua thuế, nhà nước cũng sẽ điều tiết được phần chênh lệch thu nhập giữa mọi người. Có thể điều tiết được giữa người giàu và người nghèo bằng việc trợ cấp hay cung cấp hàng hóa. Từ các nguồn thuế TNCN, thuế TNDN,… Vậy Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân hiện nay là bao nhiêu? Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bổ sung 2012) quy định về đối tượng nộp thuế:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.“
Như vậy, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể: Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập); Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Truy thu thuế thu nhập cá nhân là gì?
Truy thu theo nghĩa đen là thu lại những khoản trước đó. Tương tự như thế, truy thu thuế TNCN cũng được hiểu theo nghĩa tương tự.
Truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Thuế bị truy thu đề cập đến các khoản nợ thuế từ năm trước đó. Người nộp thuế có thể cố ý hoặc vô ý chưa nộp đủ thuế. Các lí do này bao gồm các hành vi như: việc kê khai thu nhập và không thực hiện nghĩa vụ thuế; không báo cáo tất cả thu nhập kiếm được trong năm tính thuế; bỏ qua việc khai thuế trong năm tính thuế nhất định.
Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
– Truy thu trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt hành chính (XPHC) về thuế:
- Theo đó, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước.
- Tiền thuế truy thu bao gồm: số tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn, tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế.
– Truy thu toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế.
Thời hạn truy thu thuế tại điểm trên đây chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
– Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu trên
Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân
Để tính được số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp có 02 cách tính sau:
Cách 1: Nhập dữ liệu theo cách tính thuế online của Luật Việt Nam.
Cách 2: Tự tính theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
* Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
(1) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
(3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
* Các bước tính thuế thu nhập cá nhân
Để tính được số tiền thuế phải nộp thì người lao động thực hiện tuần tự theo các bước sau:
Bước 1. Xác định tổng thu nhập (nếu nơi trả thu nhập khi trả lương đã trừ bảo hiểm bắt buộc thì tại bước 4 không phải trừ các khoản này)
Bước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1)
Lưu ý: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên khi xác định được thu nhập tính thuế thì chỉ cần đối chiếu thu nhập tính thuế thuộc bậc thuế nào rồi nhân (x) với thuế suất của bậc thuế đó theo phương pháp biểu lũy tiến từng phần (tính từng bậc thuế sau đó cộng lại).
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, người lao động được miễn trừ các khoản sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Sau khi trừ khoản giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế 11 triệu/năm, người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng) và các khoản được trừ theo quy định của pháp luật (như tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc…), phần còn lại sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân theo mức sau:
- Phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu đồng/năm thuế suất là 5%.
- Phần thu nhập tính thuế trên 60 triệu đồng đến 120 triệu đồng/năm thuế suất là 10%.
- Phần thu nhập tính thuế trên 120 triệu đồng đến 216 triệu đồng/năm thuế suất là 15%.
- Phần thu nhập tính thuế trên 216 triệu đồng đến 384 triệu đồng/năm thuế suất là 20%.
- Phần thu nhập tính thuế trên 384 triệu đồng đến 624 triệu đồng/năm thuế suất là 25%.
- Phần thu nhập tính thuế trên 624 triệu đồng đến 960 triệu đồng/năm thuế suất là 30%.
- Phần thu nhập tính thuế trên 960 triệu đồng/năm thuế suất là 35%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân ”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang có ý định ly hôn và không biết việc chia nhà đất sau ly hôn, dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ như thế nào hoặc để được giải đáp các thắc mắc về thủ tục ly hôn một cách nhanh chóng nhất, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định năm 2022
- Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thuê nhà mới 2022
- Mẫu tờ khai thuế cho thuê tài sản mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế trong thuế TNCN
Nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của pháp luật thuế TNCN
Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần
Việc truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan, gồm các cơ quan là Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; Tổng cục hải quan, Chi cục hải quan (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu), Cục hải quan.
Cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).