Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước thế nào?

03/10/2023
Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước
271
Views

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ pháp luật quy định người có thu nhập chịu thuế phải thực hiện, trong đó có cả người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật, người nước ngoài trước khi xuất cảnh thì phải quyết toán thuế TNCN. Vậy người nước ngoài về nước có quyết toán thuế TNCN hay không? Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để có được những câu trả lời thuyết phục nhất!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Các đối tượng phải nộp quyết toán thuế TNCN

Theo quy định pháp luật, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Những người lao động có thu nhập đạt mức chịu thuế thu nhập cá nhân thì đến kỳ phải làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là quy định pháp luật về các đối tượng phải nộp quyết toán thuế TNCN.

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN: tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

Đối với việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN: người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.

Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng: có số thuế phải nộp thuế/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: số thuế phải nộp thuế sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạm nộp và không yêu cầu hoàn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…

Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…

Các đối tượng không phải nộp quyết toán thuế TNCN

Bên cạnh quy định về những đối tượng phải nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân, pháp luật còn quy định rõ các đối tượng không phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Việc quy định rõ như vậy mang đến nhiều lợi ích về công tác quản lý thu thuế. Dưới đây là quy định pháp luật về các đối tượng không phải nộp quyết toán thuế TNCN.

Điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN đã quy định một số trường hợp sẽ không phải quyết toán thuế TNCN.

Thứ nhất, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN. Nghĩa là, trong kỳ tính thuế TNCN không trả lương, tiền công cho người lao động thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Riêng trường hợp có trả tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì vẫn phải khai quyết toán thuế theo quy định.

Thứ hai, đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, nếu cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống sẽ không phải quyết toán thuế.

Khi đó, cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm 5/12/2020 thì không xử lý hồi tố.

Thứ ba, cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Thứ tư, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Thứ năm, cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua, hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.

Trường hợp người nộp thuế chậm quyết toán thuế TNCN, căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức phạt thấp nhất là 2 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng.

Ngoài nộp phạt, nếu chậm nộp thì còn phải nộp khoản tiền chậm nộp. Cụ thể: tiền chậm nộp tiền phạt tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt nộp chậm.

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước
Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước như thế nào?

Người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, trong đó có pháp luật về thuế. Khi người nước ngoài có thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện quyết toán thuế hoặc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc quyết toán thuế. Khi xuất cảnh hay còn gọi là về nước, người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN cho người lao động nước ngoài khi về nước được quy định tại Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC:

“Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh”.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”
Như vậy, theo quy định trên, có thể kết luận như sau:

  • Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tính đến ngày xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
  • Nếu người lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú trong năm tính đến ngày xuất cảnh thì không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất vườn hết bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Ai phải tự quyết toán thuế TNCN?

Những trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì phải tự quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Thu nhập nào phải quyết toán thuế?

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
Theo đó, thu nhập chịu thuế TNCN là các khoản thu nhập phải quyết toán thuế. Căn cứ tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012; khoản 1; khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đôi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Thu nhập từ đầu tư vốn.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ trúng thưởng.
– Thu nhập từ bản quyền.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chi tiết từng khoản thu nhập được quy định cụ thể tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Bên cạnh đối với khoản thu nhập phải quyết toán thuế, tùy thuộc vaò khoản thu nhập và đối tượng thực hiện quyết toán thuế thì có thể quyết toán thuế theo tháng, theo năm hoặc theo quý.

Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?

Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 4 Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở các địa điểm như sau:
[1] Đối với tổ chức trả thu nhập: Nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
[2] Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm.
+ Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại 02 nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
+ Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.