Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng?

28/07/2023
Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng?
308
Views

Nghỉ thai sản là thời gian người phụ nữ hồi phục sức khỏe sau quá trình mang thai và sinh con. Khi nghỉ thai sản, lao động nữ còn được hưởng nhiều khoản trợ cấp khác. Theo quy định pháp luật, lao động nữ sau khi nghỉ thai sản muốn quay trở lại làm việc thì phải có giấy xác nhận đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam còn quy định nếu trong 30 ngày làm việc đầu tiên sau khi nghỉ thai sản mà sức khỏe người phụ nữ không được đảm bảo thì họ còn được nghỉ thêm vài ngày để hồi phục sức khỏe. Nhiều người thắc mắc rằng nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để giải đáp thắc mắc này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH;
  • Quyết định 490/QĐ-BHXH.

Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng không?

Theo quy định trước khi người lao động chính thức nghỉ thai sản cần phải báo giảm lao động nên khi người lao động nghỉ thai sản đi làm lại, công ty buộc phải làm thủ tục báo tăng lao động để ghi nhận việc tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Do đó theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị sử dụng lao động và người lao động đều không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Lúc này, phía người sử dụng lao động sẽ thực hiện thủ tục báo giảm lao động theo diện nghỉ hưởng chế độ thai sản để không phải đóng bảo hiểm.

Sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, người lao động quay trở lại làm việc thì người này và người sử dụng lao động sẽ phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Thậm chí, ngay cả khi chưa nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản mà quay trở lại làm việc, người lao động và doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục đóng bảo hiểm kể từ thời điểm người này đi làm (theo khoản 6.3 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

Thủ tục báo tăng lao động sau thai sản thực hiện thế nào?

Sau khi lao động nữ nghỉ thai sản quay trở lại làm việc, công ty phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động theo quy định pháp luật. Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017, Quyết định 490/QĐ-BHXH 2023 và Quyết định 896/QĐ-BHXH 2021, thủ tục báo tăng lao động sau khi nghỉ thai sản được được thực hiện như sau:

Giấy tờ hồ sơ cần kê khai bao gồm:

  • Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
  • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).

Thủ tục báo tăng lao động sau thai sản:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ.

Bước 2: Kê khai hồ sơ online hoặc nộp hồ sơ giấy cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Kê khai online bằng cách lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Nộp hồ sơ giấy thông qua bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội xử lý hồ sơ.

Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng không?
Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng không?

Lao động nữ đi làm việc trở lại sau kỳ nghỉ thai sản được hưởng quyền lợi gì đặc biệt gì?

Lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản. Khi lao động nữ nghỉ thai sản ngoài được hưởng lương thì họ còn được nghỉ phục hồi sức khỏe nếu trong 30 ngày làm việc đầu tiên sau khi nghỉ thai sản sức khỏe không đảm bảo. Theo đó, căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

“1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

Như vậy, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của người lao động nữ mới vừa trở lại làm việc trở lại sau kỳ nghỉ thai sản mà chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày tùy trường hợp.

Thời hạn báo tăng lao động khi hết thời gian thai sản là bao lâu?

Hiện nay, không có quy định cụ thể về thời hạn báo tăng lao động khi hết thời gian thai sản. Nhưng nếu người lao động quay trở lại làm việc sau khi hết thời gian thai sản mà công ty không thực hiện báo tăng và đóng bảo hiểm cho người đó thì sẽ đối diện với nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Việc kéo dài thời gian báo tăng lao động sau thời gian thai sản sẽ dẫn tới chậm đóng bảo hiểm xã hội. Lúc này, ngoài việc bị phải nộp đủ tiền bảo hiểm, phía doanh nghiệp còn có thể phải nộp thêm tiền chậm nộp. Thậm chí còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm đóng bảo hiểm.

Theo khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên sẽ bị phạt hành chính. Mức phạt đặt ra với hành vi này là phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Do đó, để tránh mất thêm tiền, các công ty cần sớm thực hiện thủ tục báo tăng và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ thai sản đi làm lại.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cũng như nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào phải báo tăng/giảm lao động?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
Có thể kể đến một số trường hợp người sử dụng lao động phải báo tăng/giảm lao động với cơ quan BHXH như:
* Báo tăng lao động
– Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động;
– Người lao động đi làm trở lại sau thời gian nghỉ không lương 14 ngày trở lên trong tháng;
– Người lao động đi làm trở lại sau thời gian nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày trong tháng;
– Người lao động hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đi làm lại…
* Báo giảm lao động
– Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động;
– Người lao động nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày trong tháng;
– Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
– Người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động…

Hồ sơ báo tăng, giảm lao động bao gồm những gì?

Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
–  Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);
– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn thì bổ sung thêm giấy tờ chứng minh (nếu có).

Thời hạn báo tăng bảo hiểm xã hội là bao lâu?

Để quản lý thống nhất việc tham gia bảo hiểm của người lao động, điểm a khoản 1 Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trong trường hợp có tăng lao động đóng BHXH thì người sử dụng lao động phải thực hiện báo tăng với cơ quan BHXH trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.