Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp không?

28/06/2023
Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp hay không?
160
Views

Người lao động luôn luôn là đối tượng gặp nhiều khó khăn trong xã hội. Chính vì thế mà nhà nước cũng như các tổ chức khác trong xã hội luôn có những chế độ, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động trong cuộc sống cũng như trong công việc. Bảo hiểm xã hội ra đời và trong đó có chế độ thất nghiệp là chiếc phao cứu sinh cho người lao động khi họ bị mất việc làm, chưa tìm kiếm được công việc mới. Việc đóng bảo hiểm là điều mà người lao động bắt buộc phải làm khi mà muốn hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.  Tuy nhiên, có một số người sẽ không thể đóng bảo hiểm liên tục mà bị ngắt quãng vì những lý do khác nhau. Vậy, sau đây, Luật sư 247 chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn câu hỏi “Liệu đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp hay không?” qua bài viết này nhé! Chúng tôi luôn luôn hy vọng rằng, những chi sẻ của chúng tôi sẽ thực sự hữu ích để bạn có thể đem nó ra vận dụng ngay trong cuộc sống hằng ngày của bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Việc làm năm 2013

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp – được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm nhiều chế độ như trợ cấp thất nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động, hỗ trợ học nghề,… và một số quyền lợi khác.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013 bảo hiểm thất nghiệp được hiểu như sau:

“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Như vậy, có thể hiểu, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là biện pháp hay giải pháp để nhằm mục đích giúp người lao động khắc phục tình trạng thất nghiệp, trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp không có công ăn việc làm trong thời gian nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.

Theo quy định pháp lý, thì chế độ bảo hiểm thất nghiệp chính là là tất cả các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi trả một khoản trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho người lao động nghỉ việc, bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp, giải pháp hỗ trợ tìm kiếm việc làm người thất nghiệp trở lại làm việc.

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định rõ 02 nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

  • Người lao động
  • Người sử dụng lao động

Trong đó:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn; Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác
  • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Ngoại lệ: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì KHÔNG PHẢI tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động cùng một thời điểm thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp

– Thứ nhất: Đối với người lao động, thì bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thât nghiệp chính là khoản tiền trợ cấp cần thiết để giúp đỡ những người thất nghiệp có cuộc sống ổn định khi bị mất việc làm. Ngoài 1 khoản tiền được hưởng thì cơ quan chi trả bảo hiểm thất nghiệp cũng tạo cơ hội về công việc để họ có thể tiếp tục tìm kiếm các công việc khác để có thu nhập. Chính cơ quan chi trả bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho những người lao động khi lâm vào tình trạng mất việc làm ổn định được cuộc sống.

– Thứ hai: Đối với người sử dụng lao động thì gánh nặng kinh tế, tài chính của họ cũng sẽ được chia sẻ khi những người lao động tại doanh nghiệp đã bị mất việc làm, thất nghiệp họ không cần phải mất  một khoản chi để giải quyết chế độ cho những người lao động nghỉ việc. Đặc biệt, trong những thời kỳ khó khăn, buộc phải thu hẹp sản xuất, nhiều người lao động thất nghiệp.

– Thứ ba: Đối với nhà nước, ngân sách nhà nước thì sẽ giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tạo sự chủ động về tài chính cho nhà nước.

Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp

Bên cạnh việc tuân thủ những nguyên tắc chung của pháp luật an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cũng có những nguyên tắc đặc thù riêng. Trước hết, bảo hiểm thất nghiệp kết hợp chế độ trợ cấp tạm thời với chế độ giải quyết việc làm cho người thất nghiệp. Điều này thể hiện tính xã hội vô cùng sâu sắc phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đi liền với hài hòa chính sách về việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, bảo hiểm thất nghiệp phải vừa bù đắp thu nhập, vừa tạo động lực tích cực cho người thất nghiệp chủ động tìm cơ hội trở lại làm việc. Và nguyên tắc cuối cùng cũng là nguyên tắc khá đặc trưng của bảo hiểm thất nghiệp đó là quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải được hình thành theo nguyên tắc ba bên cùng có trách nhiệm.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Với mục đích chia sẻ rủi ro bằng việc trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, bảo hiểm thất nghiệp đang bảo vệ việc làm cho chính những người buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Tuy nhiên, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần có đủ các tiêu chuẩn nhất định.

Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 có quy định cụ thể điều kiện để người lao động có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

–  Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, tuy nhiên phải trừ các trường hợp như đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đủ điều kiện để hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Người lao động có quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp trường hợp thứ nhất là lớn hơn hoặc đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013. Trường hợp thứ hai là người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp lớn hơn hoặc đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013.

–  Trong thời gian chính xác là 03 tháng, từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có quyết định nghỉ việc, thì người lao động phải nộp hồ sơ để giải quyết và hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên trừ các trường hợp như: phải tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng được bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc nhưng mức hưởng  tối đa không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Quy định về thời gian để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính theo số thời gian tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp khi tham gia bảo hiểm bắt buộc, nếu đóng từ đủ 12 tháng trở lên đến đủ 36 tháng thì sẽ được giải quyết và được chi trả 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau thời gian đó thì cứ đóng đủ thêm được 12 tháng nữa thì sẽ  được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. ví dụ: 4 năm đóng thất nghiệp được 4 tháng; 4 năm đóng thất nghiệp được 5 tháng….

Thời gian để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính kể từ ngày thứ 16 khi đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hợp lệ theo quy định pháp luật.

Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp hay không?
Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp hay không?

Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp hay không?

Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có thể liên tục hoặc không liên tục. Việc đóng liên tục hay không thì đều được cộng từ lúc bắt đầu đóng đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa được hưởng.

Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 đã quy định về thời gian đóng để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đồng thời, khoản 2 Điều này cũng ghi nhận, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

Như vậy, người lao động đóng bảo hiểm ngắt quãng cũng được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc và đáp ứng các điều kiện còn lại tại Điều 49 Luật Việc làm.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về hợp thửa quyền sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những gì?

–  Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định.
–  Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; hoặc Quyết định thôi việc; hoặc Quyết định sa thải; hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; hoặc Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. ( bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Chứng minh nhân dân ( bản sao)
– Quyết định tạm hoãn hợp đồng, Quyết định thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương. ( nếu có )

Bao nhiêu ngày khi nộp hồ sơ sẽ được lãnh tiền từ bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ để được nhận tiền như sau:
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, khi bạn bị nghỉ việc trong thời hạn 3 tháng bạn cần hoàn tất hồ sơ để có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp, sau khi nộp hồ sơ thì chậm nhất là 25 ngày bạn sẽ nhận đc tiền trợ cấp thất nghiệp.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
– Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
– Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Lưu ý: Mức tiền l­ương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; 20 tháng lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.