Công chức bị khởi tố đối mặt với hậu quả pháp lý và hình phạt. Họ có thể đối mặt với việc bị cách chức, mất công việc và thậm chí phải đối diện với hình phạt hình sự. Ngoài ra, công chức bị khởi tố còn phải đối mặt với sự mất mát về danh dự và sự tin tưởng từ công chúng. Hậu quả này có thể kéo dài trong suốt cuộc đời và tạo ra những hạn chế về cơ hội việc làm và thăng tiến trong sự nghiệp. Vậy xử lý công chức khi bị khởi tố như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức 2008;
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
- Nghị định 71/2023/NĐ-CP.
Công chức bị khởi tố có bị tạm đình chỉ công tác không?
Công chức bị khởi tố là một vấn đề đáng quan ngại và đòi hỏi sự chú ý của cả xã hội. Khi một công chức bị khởi tố, điều này đặt ra câu hỏi về trách nhiệm và hậu quả của hành vi phạm tội. Dưới đây là quy định pháp luật giải đáp về vấn đề công chức bị khởi tố có bị tạm đình chỉ công tác hay không.
Căn cứ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức như sau:
“Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.”
Theo quy định trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
Do đó, khi công chức bị khởi tố nhưng không có quyết định tạm giữ, tạm giam thì công chức sẽ không bị tạm đình chỉnh công tác.
Xử lý công chức khi bị khởi tố như thế nào?
Vấn đề công chức bị khởi tố đòi hỏi sự minh bạch và truyền thông. Xã hội cần được thông tin rõ ràng về những vụ việc này để đảm bảo sự công bằng và trách nhiệm. Quy trình điều tra và xét xử công bằng, minh bạch đóng vai trò quan trọng trong việc đối phó với công chức bị khởi tố và khôi phục lòng tin của công chúng đối với hệ thống công chức.
Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật như sau:
“Điều 3. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.“
Theo đó, khi công chức bị khởi tố thì chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức đó.
Khi công chức bị khởi tố thì tiền lương của công chức được quy định thế nào?
Để ngăn chặn công chức bị khởi tố, cần có sự tăng cường giáo dục và đạo đức. Công chức cần được đào tạo về quy tắc và chuẩn mực đạo đức trong công việc. Ngoài ra, cần thiết lập các quy trình kiểm tra và giám sát để phát hiện và ngăn chặn hành vi bất hợp pháp hoặc vi phạm đạo đức. Sự chủ động trong việc xử lý các vấn đề này giúp tăng cường sự trung thực và trách nhiệm của công chức.
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/09/2023) về chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ như sau:
“Điều 41. Chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ
Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau:
1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam thì đương nhiên bị tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ (nếu có); hết thời hạn tạm giữ, tạm giam mà được tại ngoại thì việc tạm đình chỉ công tác thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trường hợp giữ chức vụ thì tiếp tục bị tạm đình chỉ chức vụ cho đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Cán bộ, công chức, viên chức đã có quyết định khởi tố bị can nhưng được tại ngoại thì đương nhiên bị tạm đình chỉ chức vụ (nếu có); cấp có thẩm quyền sử dụng phân công công tác theo thẩm quyền; việc tạm đình chỉ công tác được thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý.
Chế độ, chính sách được hưởng theo quy định tại Điều này.”
Như vậy, trong trường hợp công chức bị khởi tố nhưng không có quyết định tạm giữ, tạm giam thì trong trường hợp này đơn vị chưa xem xét xử lý kỷ luật nên không được tạm đình chỉ công tác đối với công chức này.
Do đó, công chức trong giai đoạn này vẫn được đi làm và hưởng hệ số lương bình thường.
Trong trường hợp công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra truy tố thì sẽ được hưởng 50% tiền lương của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Nếu được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% tiền lương còn lại trường hợp bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% tiền lương còn lại.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Xử lý công chức khi bị khởi tố như thế nào? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về công chức theo đó:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ như sau:
“Chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ
Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau:
1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.“
Như vậy, trong trường hợp công chức bị khởi tố nhưng không có quyết định tạm giữ, tạm giam nhưng chưa xem xét xử lý kỷ luật thì không được tạm đình chỉ công tác đối với công chức này. Nên công chức trong giai đoạn này vẫn được đi làm và hưởng hệ số lương bình thường.
Trong trường hợp công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra truy tố thì sẽ được hưởng 50% tiền lương của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Nếu được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% tiền lương còn lại trường hợp bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% tiền lương còn lại.