Theo quy định pháp luật, có hai loại hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Còn đối với hợp đồng làm việc thì pháp luật quy định hợp đồng làm việc bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Đối với viên chức, khi làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thì phải ký hợp đồng làm việc. Vậy viên chức ký hợp đồng 5 năm có được không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
Viên chức ký hợp đồng 5 năm có được không?
Đối với hợp đồng lao động thì thời hạn tối đa đối với hợp đồng xác định thời hạn là 36 tháng. Còn đối với hợp đồng làm việc thì thời hạn tối đa đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn là 05 năm. Cho nên trường hợp viên chức ký hợp đồng làm việc 05 năm với đơn vị sự nghiệp công lập là đúng quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
“Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.“
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Theo đó, hợp đồng làm việc xác định thời hạn được áp dụng với viên chức làm việc khi được tuyển dụng làm việc tại cơ quan nhà nước. Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Viên chức khi hết hạn hợp đồng thì có được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hay không?
Theo quy định pháp luật về lao động, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký tối đa 02 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Lần thứ 03 ký hợp đồng thì hợp đồng đó được mặc nhiên là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, đối với hợp đồng làm việc của viên chức thì có sự khác biệt.
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:
“Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì hai bên thỏa thuận các nội dung sửa đổi, bổ sung và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới.
2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
5. Khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.”
Theo đó, trước khi hợp đồng làm việc xác định thời hạn hết hạn 60 ngày, viên chức phải thông báo lại cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp căn cứ vào tình hình đơn vị để xác định ký kết hợp đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng lao động khi hết thời hạn.
Như vậy khi hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức hết thời hạn thì viên chức không được chuyển qua ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn mà sẽ phải căn cứ theo tình hình của cơ quan nơi làm việc để tiếp tục ký hợp đồng, trong đó hợp đồng ở đây có thể là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn tùy trường hợp.
Điều kiện nào để viên chức được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn?
Hiện nay có nhiều người gọi viên chức ký hợp đồng không xác định thời hạn là viên chức được vào biên chế suốt đời. Theo đó, pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức, viên chức quy định chỉ một số trường hợp viên chức mới được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Viên chức 2010, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
“Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp sau:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
- Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Viên chức ký hợp đồng 5 năm chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Viên chức ký hợp đồng 5 năm có được không?” hoặc cung cấp dịch vụ khác liên quan như là trích lục khai tử bản sao. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
– Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
+ Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
+ Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
+ Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
+ Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
+ Chế độ tập sự (nếu có);
+ Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
+ Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật Viên chức năm 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
– Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
(Điều 26 Luật Viên chức năm 2010)