Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng xử lý thế nào?

09/09/2021
Vi phạm chế độ hôn nhân
878
Views

Kết hôn là khi cả hai đã tự nguyện; với mong muốn xây dựng một cuộc sống hạnh phúc; nuôi dưỡng các con trưởng thành. Nhưng trên thực tế; có khá nhiều người sau quá chung sống lại không chung thủy. Vậy việc mà vẫn có vợ hoặc có chồng nhưng lại chung sống với người khác thì có vi phạm pháp luật không? Hãy cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc về vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị xử lý không?

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng được hiểu như thế nào?

Tại khoản 1 điều 2 luật Hôn nhân và gia đình; có quy định về các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

 Quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; các điều kiện đó cũng phải phù hợp với nguyên tắc tự nguyện; một vợ một chồng. Mỗi cá nhân dù là nam hay nữ thì ở một thời điểm chỉ được tồn tại quan hệ hôn nhân với một người. Điều đó đồng nghĩa với việc; trong thời kì hôn nhân; một bên không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Pháp luật quy định như trên nhằm đảm bảo cho việc xây dựng hạnh phúc gia đình; nuôi dưỡng con cái; ngoài ra việc quy định như vậy cũng là để bảo đảm trật tự xã hội; phù hợp với lỗi sống thuần phong mỹ tục xưa đến nay.

Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình; cấm các hành vi sau đây:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Như vậy, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng và bị pháp luật cấm; có hai trường hợp sau:

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người chưa có vợ, có chồng.
  • Người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đang có vợ, có chồng.

Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt như thế nào?

Khi có các hành vi vi phạm đề sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ví dụ như khi có hành vi vi phạm về xác nhận tình trạng hôn nhân; vi phạm về xin trích lục kết hôn; vi phạm đến đăng ký khai sinh;… đều bị xử phạt tùy vào mức độ vi phạm. Do đó khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng cũng sẽ bị xử lý.

Thứ nhất; xử phạt hành chính

Theo quy định tài Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; quy định về mức xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Thứ hai, truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo quy định tại điều 182 Bộ luật Hình sự năm; về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng; chúng ta có thể xác định được chế tài hình sự được áp dụng khi hành vi đó là nghiêm trọng và đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Theo đó, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như đã nêu có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc vào một trong hai trường hợp:

  • Việc vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm cho một hoặc cả hai bên phải ly hôn.
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tiếp tục vi phạm.

Đối với trường hợp có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, theo quy định này, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả để lại mà cá nhân có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo các khung hình phạt khác nhau.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng xử lý thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn);
CMND, hộ chiếu, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch; sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên. Các cặp đôi cần đến UBND xã; nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Ngoài ra; tại Điều 37 Luật Hộ tịch; nơi thực hiện đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện áp dụng cho các trường hợp sau đây:
– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư nước ngoài kết hôn với nhau;
– Công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư nước ngoài;
– Công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Điều kiện đăng ký kết hôn?

Khi đăng ký kết hôn; hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình như:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
– Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy đinh.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận