Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận

16/02/2023
Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận
942
Views

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một mảnh đất có thể được sở hữu chung bởi nhiều người sử dụng đất khác nhau, thông thường trường hợp này sẽ xảy ra khi thực hiện thủ tục nhận thừa kế hoặc khi anh em, người thân rủ nhau mua chung một phần đất dùng để sử dụng chung, đây sẽ là một khối tài sản chung của họ. Vậy việc đứng tên Giấy chứng nhận của những mảnh đất sở hữu chung này như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận” dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Người đại diện theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo  BLDS năm 2015, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Hiện nay, pháp luật chia đại diện thành hai trường hợp sau:

– Thứ nhất, đại diện theo pháp luật 

Quyền đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật được gọi chung là đại diện theo pháp luật. Các trường hợp đại diện theo pháp luật bao gồm:

+ Đại diện theo pháp luật của cá nhân 

  • Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  • Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
  • Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện trong hai trường hợp nêu trên 
  • Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

+  Đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm 

  • Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
  • Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
  • Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
  • Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

– Thứ hai, đại diện theo ủy quyền

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện được gọi là đại diện theo ủy quyền. Các trường hợp đại diện theo ủy quyền bao gồm:

+  Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

+ Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

*Lưu ý: 

  • Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định về thời hạn đại diện và phạm vi đại diện của pháp luật 
  • Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Quy định về người đại diện đứng tên sổ đỏ

Theo quy định tại Điều 656 BLDS năm 2015 quy định:

“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản”

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:

 ”Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)””.

Theo đó, người được cử quản lý di sản thừa kế là đất đai trong thỏa thuận của những người thừa kế đã được lập thành văn bản sẽ là người đại diện đứng tên sổ đỏ.

Các đồng thừa kế sẽ lập Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế tại tổ chức công chứng (phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng). Nội dung nêu rõ: Thông tin của các đồng thừa kế; thông tin về người để lại di sản, di sản thừa kế; nội dung thỏa thuận về việc cử người tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận và đứng tên đại diện trên giấy chứng nhận… Thủ tục công chứng văn bản này được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.

Đối với trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp nêu trên thì sổ đỏ được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của thông tư này.

Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận
Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận

Quyền sở hữu của những người thừa kế khác khi ủy quyền đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận

Thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thông tin của người sử dụng đất hợp pháp. Đối với trường hợp người đứng tên trên Giấy chứng nhận với tư cách đại diện cho tất cả những người thừa kế khác, thì việc đại diện đó phải được thể hiện rõ trên Giấy chứng nhận.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 4 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên, thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo sẽ ghi rõ: “Là người đại diện của những người thừa kế gồm:…” Khi đó, thì bạn cùng những người anh em khác được pháp luật thừa nhận tư cách là một trong những đồng sở hữu tài sản.

Như vậy, để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp đối với phần di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế có thể đến Văn phòng công chứng để làm thủ tục khai nhận di sản, đồng thời thực hiện việc ủy quyền đứng tên sổ đỏ là một trong những người thừa kế làm đại diện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Những người là đồng thừa kế khác được quyền sử dụng, định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của mình, và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chế độ sở hữu chung.

Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận

Văn bản cử người đại diện là một trong các căn cứ để UBND cấp xã, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện xem xét, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Mời bạn xem và tải Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận tại đây:

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề: “Văn bản cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá đền bù đất.. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Người chưa thành niên đứng tên sổ đỏ có cần phải có người đại diện không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 BLDS  năm 2015: Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Theo khoản 1 Điều 76 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý”
Khoản 2 Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.”
Tại khoản 4 Điều 21 BLDS năm 2015 quy định: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.
Phạm vi đại diện được quy định theo khoản 2 Điều 141 BLDS 2015 như sau: “Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền; điều lệ của pháp nhân; nội dung ủy quyền; quy định khác của pháp luật. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện như đã nêu trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Mặt khác, pháp luật về đất đai không có quy định riêng cụ thể về độ tuổi đứng tên trong sổ đỏ, độ tuổi tham gia các giao dịch về đất đai đều căn cứ theo quy định của BLDS. 
Bên cạnh đó, căn cứ theo các quy định về đất đai liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người chưa thành niên không thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì người chưa thành niên có thể được đứng tên trên sổ đỏ, nhưng kèm theo đó phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hay người giám hộ sẽ đứng tên và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên và pháp luật cũng chỉ hạn chế người chưa thành niên không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản chứ không quy định người chưa thành niên không được đứng tên sổ đỏ.

Người đại diện đứng tên sổ đỏ có được bán đất không?

Căn cứ theo BLDS năm 2015 và Luật đất đai năm 2013 thì người được cử đại diện đứng tên sổ đỏ chỉ có quyền đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không đương nhiên trở thành chủ sử dụng đất của mảnh đất đó. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện thì các đồng thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu muốn bán đất, thì người đại diện đứng tên sổ đỏ phải có được sử đồng ý của những người có liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.