Chấm dứt hợp đồng là quá trình kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đồng ý khi ký kết hợp đồng, dẫn đến việc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hoàn toàn. Khi hợp đồng được chấm dứt, bên có nghĩa vụ không còn trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, đồng thời bên có quyền cũng không thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đó nữa. Điều này có nghĩa là tất cả các nghĩa vụ và quyền lợi được quy định trong hợp đồng sẽ không còn hiệu lực và không được thực hiện nữa, hoàn tất việc chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa các bên. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tại bài viết sau Luật sư 247
Hợp đồng lao động được chấm dứt trong trường hợp nào?
Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, trong đó quy định các điều kiện làm việc, quyền lợi, và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng lao động đảm bảo rằng người lao động nhận được các quyền lợi như tiền lương, bảo hiểm, và các phúc lợi khác, đồng thời cũng quy định các nghĩa vụ như công việc cần thực hiện và thời gian làm việc. Hợp đồng này có thể là xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn, tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Vậy pháp luật quy định Hợp đồng lao động được chấm dứt trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có thể bị chấm dứt trong một số trường hợp nhất định. Đầu tiên, hợp đồng sẽ hết hiệu lực khi hết hạn, trừ khi hai bên thỏa thuận gia hạn. Thứ hai, khi người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng, hợp đồng cũng sẽ chấm dứt. Thứ ba, khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Thứ tư, nếu người lao động bị kết án tù không được hưởng án treo hoặc bị cấm làm công việc theo hợp đồng do quyết định của Tòa án, hợp đồng sẽ kết thúc. Thứ năm, đối với người lao động nước ngoài, hợp đồng chấm dứt khi bị trục xuất theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Thứ sáu, khi người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc đã chết, hợp đồng cũng sẽ chấm dứt. Thứ bảy, nếu người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc đã chết, hợp đồng lao động cũng sẽ bị chấm dứt. Thứ tám, khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật, hợp đồng cũng sẽ hết hiệu lực. Thứ chín, hợp đồng chấm dứt khi người lao động bị sa thải theo quy định. Thứ mười, khi người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định, hợp đồng cũng sẽ chấm dứt. Thứ mười một, khi giấy phép lao động của người nước ngoài hết hiệu lực, hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt. Cuối cùng, nếu thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc, hợp đồng lao động cũng sẽ bị chấm dứt.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là hành động mà một bên trong hợp đồng, mà không cần sự đồng ý của bên còn lại, quyết định chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời điểm đã thỏa thuận hoặc trước khi hợp đồng hết hạn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp cụ thể. Trước hết, nếu người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc được dựa trên các tiêu chí trong quy chế của người sử dụng lao động, quy chế này phải được ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nếu có. Thứ hai, người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng với người lao động nếu người đó bị ốm đau hoặc tai nạn đã phải điều trị liên tục trong 12 tháng đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, mà khả năng lao động vẫn chưa hồi phục. Trong trường hợp sức khỏe của người lao động bình phục, người sử dụng lao động có thể xem xét việc tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những tình huống như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, hoặc khi phải di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. Hợp đồng lao động cũng có thể bị chấm dứt nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định, hoặc khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng, hay cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động gây ảnh hưởng đến việc tuyển dụng, người sử dụng lao động cũng có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
Tải mẫu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mới năm 2024
>> Xem ngay: Hồ sơ miễn giấy phép lao động
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cập nhật mới năm 2024” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn khởi kiện đòi tiền cọc mới năm 2024
- Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần theo quy định hiện hành
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 quy định Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.