Tự đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?

29/06/2023
Tự đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?
341
Views

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Thị Hạnh, hiện tại tôi đang mang bầu 3 tháng và bên cạnh đó tôi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ở phường của tôi. Tuy nhiên vừa rồi tôi nhận được thông tin nếu tôi đóng như vậy thì có thể sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Chính vì vậy mà tôi băn khoăn không rõ nếu tôi tự đóng bảo hiểm xã hội như thế có được hưởng chế độ thai sản hay không? Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi tự đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Tự đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?” để giải thích rõ cho bạn hiểu hơn vấn đề này, bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cho bạn câu trả lời phù hợp nhất.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Bộ luật Lao động năm 2019

Chế độ thai sản áp dụng cho đối tượng nào?

Lao động nữ không phải cứ đi làm việc và mang thai là sẽ được hưởng chế độ thai sản mà còn phải phù hợp với các trường hợp pháp luật hiện hành đã quy định. Vậy những đối tượng nào là đối tượng được hưởng chế độ này thì căn cứ theo Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của quy định bên trên.

Tự đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?

Nhiều trường hợp như chị Hạnh cũng không được hưởng chế độ thai sản, vậy điều đó có đúng không. Nếu tự đóng bảo hiểm xã hội sẽ không được hưởng chế độ thai sản, để giải đáp vấn đề này thì căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Như vậy, theo quy định trên bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có chế độ hưu trí và tử tuất mà không có chế độ thai sản.

Trường hợp của bạn thì bạn đang mang bầu và tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ở xã phường thì bạn không được hưởng chế độ thai sản, trong trường hợp này bạn cần tham gia làm việc. Và việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con tại công ty để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ nào?

Để có thể hưởng chế độ thai sản thì việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ vô cùng quan trong. Vậy hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản gồm những gì thì căn cứ theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”

Theo đó hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Tự đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu đơn xin tách thửa đất,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Chế độ phục hồi sức khỏe sau thai sản lao động nữ được hưởng gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
[…]
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Như vậy, sau khi xác định bạn thuộc trường hợp được hưởng chế độ phục hồi sức khỏe sau khi sinh thì bạn có thể được hưởng những chế độ như trên.

Có được hưởng bảo hiểm xã hội khi khám thai không?

Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
“1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo đó, trong thời gian mang thai, chị sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Nếu chị ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng gồm những gì?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng như sau:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.”

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.