Trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật?

10/01/2024
Trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật?
210
Views

Miễn trách nhiệm kỷ luật nhằm đảm bảo quy trình xử lý được thực hiện một cách công bằng và minh bạch. Nó đảm bảo rằng người bị kỷ luật được nghe và quyền trả lời các cáo buộc, cùng với quyền bảo vệ bản thân. Điều này tạo ra một quy trình xử lý khách quan và đảm bảo rằng quyền lợi của tất cả các bên được đảm bảo. Vậy trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ được quy định như thế nào?

Miễn trách nhiệm kỷ luật đảm bảo sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro pháp lý cho tổ chức. Nó đặt ra các quy định rõ ràng về quy trình xử lý và các biện pháp cảnh cáo, khiển trách hoặc miễn trừ trách nhiệm. Điều này giúp tránh tranh chấp và đảm bảo rằng các quyết định kỷ luật được đưa ra dựa trên căn cứ và chứng cứ cụ thể.

Căn cứ, Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các nguyên tắc xử lý cán bộ như sau:

  • Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
  • Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
  • Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
    • Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
    • Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
  • Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
  • Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
  • Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.

  • Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
  • Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.

Trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Miễn trách nhiệm kỷ luật cần có sự cân nhắc và công bằng trong việc áp dụng. Nó không nên được lạm dụng hoặc sử dụng để trừng phạt một cách thiên vị. Điều này đòi hỏi sự tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc pháp lý, sự công bằng và đạo đức trong quyết định kỷ luật.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp nào cán bộ được miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:

  • Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
  • Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
  • Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
  • Cán bộ có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

Như vậy, cán bộ có hành vi vi phạm không thuộc những trường hợp được miễn thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật.

Trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật?
Trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Có những hình thức kỷ luật nào đối với cán bộ?

Miễn trách nhiệm kỷ luật là một khía cạnh quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý vi phạm và hành vi không phù hợp. Nó cần có quy tắc rõ ràng và công bằng, đồng thời đảm bảo quyền lợi và quyền bảo vệ cho tất cả các bên liên quan.

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ như sau:

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Cách chức.
  • Bãi nhiệm.

Như vậy bạn thấy rằng đối với một người cán bộ khi vi phạm thì sẽ có các hình thức xử lý kỷ luật như trên tùy theo mức độ vi phạm. Nếu thuộc trường hợp miễn trách nhiệm thì sẽ không bị xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật cán bộ phải tuân thủ các nguyên tắc trên.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Trường hợp nào không được miễn trách nhiệm kỷ luật? đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới xin trích lục hồ sơ địa chính. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ?

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý?

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ?

Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.