Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai?

10/01/2024
Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai?
65
Views

Xử lý kỷ luật viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tuân thủ quy định và chuẩn mực đạo đức trong tổ chức. Khi có vi phạm, việc xử lý kỷ luật giúp tạo ra sự minh bạch và công bằng, đồng thời tạo ra một thông điệp rõ ràng về việc không chấp nhận hành vi vi phạm. Điều này góp phần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, nơi mà mọi người đều tuân thủ các quy tắc và quy định. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức. Vậy thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
  • Nghị định 71/2023/NĐ-CP.

Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai?

Việc xử lý kỷ luật viên chức mang lại hiệu quả và hiệu quả trong hoạt động tổ chức. Khi những hành vi vi phạm được xử lý một cách nghiêm minh, nó giúp ngăn chặn sự lặp lại của những hành vi không đúng và tạo ra một môi trường làm việc tích cực hơn. Điều này cải thiện hiệu suất làm việc và động lực của các viên chức, đồng thời tạo ra lòng tin và sự tôn trọng từ phía cộng đồng và khách hàng. Tuy nhiên, việc xử lý kỷ luật viên chức phải đúng người, đúng tội, đúng thẩm quyền.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức như sau:

  • Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

  • Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Trường hợp xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền tuyển dụng trước khi ra quyết định, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng.

  • Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc.

Hồ sơ, quyết định kỷ luật viên chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý viên chức biệt phái.

  • Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.

(Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP)

Các hình thức kỷ luật đối với viên chức là gì?

Xử lý kỷ luật viên chức cung cấp cơ hội cho sự cải thiện và phát triển cá nhân. Viên chức có thể học từ sai lầm và nhận được sự hỗ trợ, đào tạo để cải thiện kỹ năng, hiểu rõ hơn về quy định, chuẩn mực của tổ chức. Quá trình này khuyến khích việc học hỏi và phát triển, giúp viên chức trở thành người có năng lực và đóng góp tích cực hơn trong công việc. Dưới đây là quy định pháp luật về các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức:

Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Buộc thôi việc.

Áp dụng đối với viên chức quản lý:

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Cách chức.
  • Buộc thôi việc.

Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai?
Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai?

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức?

Điều quan trọng trong việc xử lý kỷ luật viên chức là việc thực hiện quy trình một cách công bằng và minh bạch. Các quy định và quy trình xử lý cần được áp dụng một cách nhất quán và không thiên vị. Điều này đảm bảo rằng việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo đúng quy tắc và tạo ra sự tin tưởng và công bằng trong tổ chức. Mỗi hình thức xử lý kỷ luật chỉ áp dụng đối với một số hành vi vi phạm nhất định.

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
  • Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
  • Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Thẩm quyền kỷ luật viên chức thuộc về ai? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng đến dịch vụ tư vấn pháp lý Trích lục ghi chú ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức?

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
+ Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý?

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức?

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
– Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
– Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.