Tội vu khống sẽ bị xử phạt thế nào?

21/07/2022
Tội vu khống sẽ bị xử phạt thế nào?
311
Views

Xin chào luật sư. Nhà tôi và hàng xóm có tranh chấp nhau về lối đi riêng nên thường hay xích mích. Họ thường xuyên nói xấu về gia đình tôi. Gần đây vợ nhà đó còn nói rằng tôi ngoại tình người khác nên sinh ra con tôi. Người này còn lên các bài đăng trên mạng của tôi và bình luận những lời sai sự thật về tôi. Vậy cho hỏi hành vi vu không người khác này có phạm tội vu khống? Tội vu khống sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong luật sự giải đáp giúp tôi.

Vu khống là hành vi thường gặp trong cuộc sống đời thường. Nhiều người muốn hạ thấp nhân phẩm, danh dự của người khác nên đã bịa đặt, đưa ra các thông tin sai sự thật về họ. Hoặc cũng chỉ là những sự việc bình thường khi những người ghét nhau nói xấu về nhau. Tưởng chứng như không nguy hiểm nhưng hành vi này lại đang xâm phạm đến quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm của cá nhân. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào? Có yêu cầu bồi thường thiệt hại được không? Nạn nhân phải làm gì trong trường hợp này? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Tội vu khống sẽ bị xử phạt thế nào?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quyền của cá nhân được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm

Danh dự, nhân phẩm, uy tín là những yếu tố gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân; thể hiện phẩm chất, đạo đức và giá trị của mỗi cá nhân. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự cũng quy định:

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là hành vi vi phạm pháp luật; và tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

Thế nào là hành vi vu khống?

Vu khống là hành vi xâm phạm danh dự nhân phẩm của con người. Vu khống là việc tạo ra những tin đồn, bịa đặt thông tin, lan truyền thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, gây thiệt hại cho người khác về mặt tinh thần hay vật chất.

Thông tin sai sự thật có thể do chính họ tạo ra hoặc từ người khác nhưng biết rằng nó không đúng sự thật. Việc lan truyền thông tin với mong muốn người khác biết đến và nghĩ xấu về nạn nhân.

Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người bị hại chứ không nhằm mục đích khác.

Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người. Nó có thể diễn ra trực tiếp qua lời nói; hành động, đơn thư tố cáo hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như mạng xã hội.

Vu khống người khác bị xử lý như thế nào?

Người có hành vi vu không tùy vào tính chất, mức độ và sự ảnh hưởng tới nạn nhân. Họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự tùy trường hợp. Theo đó

Xử phạt vi phạm hành chính

Người có hành vi vu khống người khác có thể bị xử phạt hành chính nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Vu khống là hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác nên có thể bị xử phạt theo Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP như sau:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;”

Trường hợp nếu vu khống nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội; thì sẽ bị phạt theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Theo đó:

“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

Bằng cách sử dụng mạng xã hội; thông tin sẽ được lan truyền nhanh chóng và sẽ có thể để lại nhiều hệ lụy nguy hiểm. Do đó tùy vào hành vi và phương thức mà người vi phạm thực hiện; mức xử phạt đối với họ sẽ khác nhau.

Xử lý hình sự

Tội vu khống sẽ bị xử phạt thế nào?
Tội vu khống sẽ bị xử phạt thế nào?

Trường hợp hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm; người này sẽ bị truy cứu về Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự. Cụ thể:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

….

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bồi thường thiệt hại khi vu khống người khác

Căn cứ vào Ðiều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Vu khống sẽ ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ngoài ra việc này có thể khiến nạn nhân bị thiệt hại về thu nhập do không thể đi làm hoặc kinh doanh. Theo quy định trên, trường hợp việc vu khống gây thiệt hại thì người vi phạm phải bồi thường.

Căn cứ Ðiều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Do đó nạn nhân có thể yêu cầu người vu khống bồi thường thiệt hại các khoản trên cho mình.

Bị người khác vu khống thì cần làm gì?

Để bảo vệ bản thân; đầu tiên bạn cần khai báo với chính quyền, công an, cơ quan đoàn thể về vụ việc bị người khác vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Việc khai báo kịp thời sẽ giúp ngăn chặn hành vi vi phạm cũng như làm sáng tỏ vụ việc sớm hơn. Bạn hoàn toàn có thể tố cáo người vi phạm về hành vi vu khống người khác.

Tùy mức độ hành vi mà người này có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Nếu cơ quan điều tra xác nhận chưa đến mức hình sự thì người này sẽ bị xử phạt hành chính.

Mặt khác bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết kèm theo chứng cứ mà bạn có được như ảnh chụp các tin nhắn, bài đăng có nội dung xúc phạm; sai sự thật về bản thân làm ảnh hưởng đến bạn và cả gia đình. Cùng với đó là những thiệt hại do hành vi vi phạm của người này gây ra cho bạn. Và yêu cầu người này bồi thường cho bạn những thiệt hại đó.

Mức bồi thường và hình thức bồi thường do hai bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự. Bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc khởi kiện trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Tội vu khống sẽ bị xử phạt thế nào?. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có thể yêu cầu bồi thường tổn thất tinh thần do vu khống sai sự thật là bao nhiêu?

Theo Khoản 2 Điều 592 BLDS 2015 quy định: “Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Với mức lương cơ sở hiện này là 1.490.000 đồng; thì bạn có thể yêu cầu tối đa là 14.900.000 đồng.

Thu nhập thực tế bị mất của cá nhân xác định như thế nào?

 Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như sau:
a) Thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
b) Thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thu nhập không ổn định theo mùa vụ được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

Thẩm quyền xử phạt hành chính về hành vi vu khống?

Với hành vi vu khống bị xử phạt hành chính thì các chủ thể sau có thẩm quyền xử phạt:
– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
-Trưởng công an huyện;
-Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.