Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí

24/11/2021
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí
933
Views

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, tài sảnnhà nước được giao cho các tổ chức cá nhân quản lý sử dụng. Trong quá trình quản lý sử dung; phải đảm bảo đúng mục đích tiêu chuẩn. Những hành vi vi phạm có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội; tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí. Mới đây:

Ngày 24/11, trung tướng Tô Ân Xô, Chánh Văn phòng Bộ Công an; cho biết bốn bị can cùng bị khởi tố về tội Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí; theo điều 219 Bộ luật Hình sự, gồm: Hồ Đắc Hiếu; Tổng giám đốc Công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam; Hà Văn Thuận, nguyên Phó giám đốc Sở Tài chính hiện là Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Đầu tư và Quản lý dự án Bình Dương; Nguyễn Thị Kim Liên; nguyên Chi cục trưởng Tài chính doanh nghiệp tỉnh Bình Dương; Vũ Thị Lợi, nguyên trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Chi cục Tài chính doanh nghiệp tỉnh Bình Dương; hiện là Phó phòng nghiệp vụ thuộc Chi cục Tài chính doanh nghiệp tỉnh.

Để hiểu rõ hơn về hành vi phạm tội này. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí là gì?

Vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là hành vi gây thất thoát, lãng phí; là việc vi phạm chế độ quản lý; sử dụng tài sản của người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như; Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và không hiệu quả, lãng phí; không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định; không báo cáo tình hình quản lý; sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, với lỗi cố ý trực tiếp

Dấu hiệu cấu thành tội phạm

Khách thể của tội phạm

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Đối tượng bị xâm hại của tội phạm này là tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức; đơn vị bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị: máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

Mặt khách quan của tội phạm

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; được thực hiện bằng hành vi vi phạm chế đề quản lý; sử dụng tài sản của người được giao quản, sử dụng tài sản nhà nước như; Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và không hiệu quả, lãng phí; không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định; không báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.

Hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng tài sản Nhà nước chỉ cấu thành tội phạm nếu gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỉ luật; hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm; cần xác định rõ hành vi của người đó đã vi phạm quy định cụ thể nào của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là những người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; (thường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước).

Mặt chủ quan của tội phạm

Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện bằng lỗi cố ý.

Vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí bị xử phạt thế nào?

Theo điều 219, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí như sau:

Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí; từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm.

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Người lao động không thực hiện đúng trách nhiệm trong hợp đồng dẫn đến thất thoát hàng hóa, tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức công ty thì bị xử phạt như thế nào?

Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng; lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước; cơ quan; tổ chức; doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sựluật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tội tham ô tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

Người phạm tội tham ô tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đồng thời, có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhẩt định đến 05 năm; phạt tiền đến 100 triệu đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bị xử phạt như thế nào?

Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện; hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị phạt tù 12 năm . Ngoài ra Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Làm lộ bí mật nhà nước bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán; hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước; có thể bị phạt tù 15 năm. Ngoài ra Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời