Đối tượng nào được nhà nước giảm tiền thuê đất theo quy định?

01/10/2021
Đối tượng nào được nhà nước giảm tiền thuê đất theo quy định?
472
Views

Vấn đề tiền thuê đất luôn nhận được nhiều sự quan tâm của các bạn độc giả. Liên quan tới chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi có liên quan. Cụ thể có thắc mắc như sau về nội dung có những ai được nhà nước giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật năm 2021.

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Hiện nay tôi thấy Chính phủ giảm 30% tiền thuê đất trong năm 2021 với cá nhân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi Covid-19; vậy đối tượng và thủ tục hưởng chính sách này như thế nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Quyết định 27/2021/QĐ-TTg

Đối tượng nào được nhà nước giảm tiền thuê đất?

Căn cứ điều 1 và điều 2 và điều 3 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng; giảm 30% tiền thuê đất của năm 2021 với tổ chức, đơn vị; doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi Covid-19 đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định; hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn; giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

Phạm vi điều chỉnh

Căn cứ vào điều 1, Quyết định 27/2021/QĐ-TTg, ta sẽ biết các đối tượng nào được nhà nước giảm tiền thuê đất.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 quy định tại Điều 2 Quyết định này.

Đối tượng áp dụng

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp; cho thuê đất theo quy định về cho thuê đất, Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Mức giảm tiền thuê đất

Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ giảm tiền thuê đất

Căn cứ điều 4 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg, hồ sơ giảm tiền thuê đất, gồm có:

1/ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất (theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg) .

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực; chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình; đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg.

2/ Quyết định cho thuê đất; hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

Cụ thể như sau:

Điều 4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất

1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực; chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình; đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.

2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

Trình tự, thủ tục

Căn cứ điều 5 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg, trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:

– Người thuê đất nộp một bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Ban Quản lý Khu công nghệ cao; cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ 25/9/2021 đến hết ngày 31/12/2021 (nộp hồ sơ sau thời hạn này sẽ không được giảm).

– Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.

Các trường hợp liên quan

– Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra; kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất; thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2021 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất; thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau; hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ; hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Trách nhiệm của các cơ quan hành chính về giảm tiền thuê đất

Theo điều 6, Quyết định 27/2021/QĐ-TTg trách nhiệm các cơ quan có liên quan được quy định như sau:

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai thực hiện việc giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức; hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hướng dẫn thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng
Điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất mới nhất năm 2021
Hướng dẫn mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Đối tượng nào được nhà nước giảm tiền thuê đất theo quy định?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

Thế chấp quyền sử dụng đất là thỏa thuận giữa các bên, tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức, chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình đi thế chấp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Đấu giá quyền sử dụng đất là việc UBND cấp có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá công khai những khu đất.
Đấu giá phải được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Việc đấu giá phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Người trúng đấu giá là người trả mức cao nhất cho mảnh đất đã đăng ký (cao hơn mức giá khởi điểm); và được chủ tịch UBND ra quyết định trúng đấu giá. 

Đất đang có tranh chấp có thế chấp ngân hàng được không?

Theoq quy định thì đất đang có tranh chấp sẽ bị hạn chế trong một số giao dịch. Trong đó, đất đang có tranh chấp sẽ không được đem thế chấp ngân hàng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Trả lời