Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?

05/08/2022
Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?
386
Views

Hành vi mua bán người trái phép xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, quyền con người của nạn nhân,…căn cứ vào hậu quả của hành vi thì sẽ xem xét xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự về tội mua bán người với các khung hình phạt khác nhau. Vậy tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Khái niệm tội mua bán người?

Tội mua bán người là tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp trong đó người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm đến các quyền cơ bản của nạn nhân như quyền tự do, quyền con người,…coi con người như một món hàng để thực hiện việc trao đổi, mua bán với mục đích là kiếm lợi nhuận.

Theo quy định tại Điều 150, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội mua bán người được quy định như sau:

Điều 150. Tội mua bán người

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Đối với từ 02 đến 05 người;

g) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản“.

Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?
Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?

Các yếu tố cấu thành tội mua bán người theo quy định Bộ luật hình sự 

Các yếu tố cấu thành tội mua bán người

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Hành vi này thể hiện dưới hình thức dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác đê đổi lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi.

Trên thực tế việc mua bán người được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thông thường được thực hiện một cách lén lút với các hình thức thanh toán đa dạng có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hoá…

Người bị hại phải là người đạt từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua bán trẻ em.

Lưu ý:

  • Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt.
  • Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán.

Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mục đích tội phạm vì vụ lợi (để thu lợi bất chính), tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?
Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?

Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?

Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành hai các khung cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan như:

  • Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
  • Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
  • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

Khung hai (khoản 2)

Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm, mức phạt này áp dụng đối với các trường hợp có hành vi như sau:

  • Có tổ chức;
  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;…

Khung 3 (khoản 3)

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong các trường hợp như sau:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;…

Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Tội mua bán người Bộ luật hình sự 2017 bị xử phạt như thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Đặc trưng của chủ thể phạm tội mua bán người?

Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ việc cưỡng bức lao động và các hoạt động thương mại tình dục, những đối tượng mua bán người thông thường đều có chung quốc tịch, dân tộc hoặc văn hóa với nạn nhân, từ đó cho phép những “kẻ buôn người” có khả năng hiểu rõ hơn và khai thác các lỗ hổng của nạn nhân. Những đối tượng mua bán người có thể là công dân nước ngoài, nam hoặc nữ, thành viên trong gia đình, đồng nghiệp, người quen hoặc cũng có thể chỉ là người lạ, đơn độc hoặc là phần tử của một tổ chức tội phạm có mạng lưới hoạt động rộng lớn. Các đối tượng này thường dụ dỗ hoặc cưỡng bức nạn nhân lao động và cưỡng bức hoạt động tình dục bằng cách thao túng và khai thác các điểm yếu của họ thông qua việc hứa hẹn một công việc được trả lương cao, một mối quan hệ tình cảm hoặc những cơ hội mới sau đó sử dụng bạo lực hoặc áp bức tâm lý để kiểm soát nạn nhân.

Quy định hình phạt của người dưới 16 tuổi phạm tội mua bán người?

Tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, tùy theo tính chất, mức độ và hành vi, người phạm tội phải chịu một trong các khung hình phạt sau:
Khung hình phạt thứ nhất:  bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm
Điều kiện cấu thành tội phạm: người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau: Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi nêu trên.
Khung hình phạt thứ hai:  bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Điều kiện cấu thành tội phạm: phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; đối với từ 02 người đến 05 người; Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phạm tội 02 lần trở lên; vì động cơ đê hèn; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
Khung hình phạt thứ ba: bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều kiện cấu thành tội phạm: phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm nạn nhân chết hoặc tự sát; đối với 06 người trở lên; tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định như thế nào?

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định trên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Chưa phân loại

Comments are closed.