Tội đe dọa giết người sẽ bị xử lý thế nào?

25/09/2021
Tội đe dọa giết người
644
Views

Tình mạng của mỗi người đều quy giá như nhau. Không ai có quyền được xâm phạm đến tính mạng của người khác. Do đó mà hành vi đe dọa đến tính mạng của người khác được pháp luật quy định mức xử phạt rất nghiêm. Việc quy định như vậy vừa mang tính răn đe vừa mạng tính hình phạt đối với người có ý vi phạm. Vậy tội đe dọa giết người được quy định thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Thế nào là đe dọa giết người?

Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì phạm tội đe dọa giết người.

Trong đó, hành vi “đe dọa” trên có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như qua lời nói trực tiếp, viết thư, gọi điện…; hoặc bằng các cử chỉ, hành động như đi tìm công cụ; phương tiện đe dọa giết người dẫn đến tâm lý bất an, lo sợ cho người bị đe dọa.

Hậu quả của hành vi đe dọa giết người là sự lo sợ rằng việc bị giết có thể xảy ra nhưng chưa xảy ra trên thực tế.

Cấu thành tội đe dọa giết người

Điều 133 BLHS 2015 quy định về hành vi đe dọa giết người như sau: “Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm…”

Về mặt khách quan

Hành vi

Hành vi khách quan của tội này là hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng của người khác. Hành vi này có thể là lời đe dọa với những hình thức khác nhau (đe dọa trực tiếp; qua điện thoại, qua thư từ…); hoặc có thể là những việc làm; hành động cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa ( như đi tìm công cụ, phương tiện…)

Hậu quả

Hành vi đe dọa phải nhằm vào những đối tượng cụ thể và phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lí lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra.

Như vậy; không phải tất cả hành vi đe dọa giết người đều cấu thành tội đe dọa giết người. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội đe dọa giết người khi hành vi đe dọa làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong trạng thái tâm lí như vậy hay không phải dựa vào những tình tiết sau:

  • Nội dung và hình thức đe doạ
  • Thời gian, địa điểm cũng như hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra
  • Tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa
  • Thái độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa

Lưu ý:

  • Nếu sau khi đe dọa đã giết người bị đe dọa thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người
  • Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ
  • Nếu đe dọa giết người nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị xử lý về tội cướp tài sản
  • Nếu đe dọa giết người để giao cấu trái ý muốn nạn nhân thì bị xử lý về tội hiếp dâm

Về mặt chủ quan

Hành vi đe dọa giết người khác được thực hiện với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi này là vi phạm pháp luật; gây tâm lí lo sợ đến người bị đe dọa nhưng họ  vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra

Mục đích: đe dọa cho nạn nhân lo sợ chứ không có ý định giết người 

 Về mặt chủ thể

Chủ thể của tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi

Về mặt khách thể

Hành vi đe dọa giết người xâm phạm đến quyền bảo vệ tính mạng của công dân.

Mức hình phạt đối với tội đe dọa giết người

Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

Khung một

Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

Khung hai

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội đe doạ giết người thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đối với nhiều người (từ hai người trở lên)
  • Đối với người thi hành công vụ; hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (xem giải thích tương tự ở tội giết người).
  • Đối với trẻ em (tức là người dưới mười sáu tuổi)
  • Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác (Tội phạm khác là tội phạm mà người phạm tội đã thực hiện hoặc đang thực hiện).

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Đe dọa giết người sẽ bị xử lý thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ khởi kiện khi bị đe dọa về tính mạng?

Hồ sơ khởi kiện khi bị đe dọa về tính mạng gồm:
– Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)
– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
– Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện; của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm; hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Dùng vũ lực là gì?

Dùng vũ lực là dùng sức mạnh thể chất (có hoặc không có công cụ, phương tiện) tác động hoặc đe dọa sẽ tác động đến thân thể người khác làm người này không thể hoặc không dám kháng cự chống lại ý muốn và việc làm của mình.

Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi đe dọa giết người xử lý thế nào?

Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
– Người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm.
– Người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm.
Như vậy, chủ thể của tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận