Xin chào luật sư. Gia đình tôi là hộ kinh doanh do tôi làm chủ hộ. Nay chúng tôi muốn kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản. Vậy cho hỏi tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có cần thành lập doanh nghiệp không? Nếu không thành lập doanh nghiệp thì có bị phạt? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Bất động sản luôn là một trong các lĩnh vực được đầu tư kinh doanh rất lớn. Với sự phát triển ngày càng lớn của lĩnh vực này các ngành nghề kinh doanh bất động sản cũng ngày càng nhiều. Tư vấn bất động sản là một trong những công việc hỗ trợ tích cực đến việc đầu tư bất động sản của khách hàng. Dịch vụ này hiện nay rất phổ biến, tuy nhiên không phải ai muốn kinh doanh cũng được. Vậy cần đáp ứng điều kiện gì để có thể kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản? Có cần thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh không? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có cần thành lập doanh nghiệp?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Tổ chức là gì?
Tổ chức là một tập hợp của nhiều cá nhân cùng làm việc vì một mục đích chung vào đó trong hình thái cơ cấu ổn định của xã hội. Hiện nay có các tổ chức khác nhau xuất hiện và hoạt động với nhiều mục đích khác nhau, họ cùng hướng đến một mục tiêu chung cụ thể nào đó khi đi vào hoạt động.
Tổ chức tập hợp những cá nhân với nhau. Họ cùng làm việc, cùng hoạt động, cùng cống hiến, cùng nỗ lực vì một mục tiêu chung. Cá nhân nào khi tham gia vào một tổ chức bất kỳ nào đó thì cũng phải cam kết hành động cùng với những người khác trong tổ chức để hoàn thành mục tiêu chung. Nó đem lại một lợi ích cho chính tổ chức, các cá nhân trong tổ chức và xã hội như cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị đến khách hàng, hay chia sẻ lợi ích đến cộng đồng,…
Theo đó có thể thấy tổ chức rất phổ biến. Có thể thường thấy như doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,….Tùy vào từng tổ chức mà pháp luật có thể quy định điều kiện thành lập khác nhau.
Thế nào là kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản?
Theo Khoản 1, Khoản 8 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.”
“Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.”
Có thể thấy, kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản là một hình thức kinh doanh bất động sản. Theo yêu cầu của các bên có nhu cầu kinh doanh về bất động sản, bên kinh doanh dịch vụ tư vấn sẽ thực hiện các hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản tùy thuộc vào mục đích của bên sử dụng dịch vụ.
Tư vấn bất động sản sẽ cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng. Chẳng hạn như: chủ đầu tư dự án; diện tích dự án; thông tin quy hoạch; cơ sở hạ tầng; vị trí; ngân hàng hỗ trợ cho vay;…Những thông tin này sẽ là dữ liệu để khách hàng đi đến quyết định có đầu tư hay không.
Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.“
Hộ kinh doanh của bạn bao gồm các thành viên gia đình bạn tham gia do bạn làm chủ hộ. Do đó hộ kinh doanh của bạn được coi là tổ chức nên cần đáp ứng các điều kiện nhất định khi kinh doanh bất động sản. Cụ thể:
Đối tượng được kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản. Theo đó bao gồm:
+Tổ chức, cá nhân trong nước,
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
Theo Khoản 1 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Ngoài ra Điều 74 Luật này quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
….
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”
Căn cứ quy định trên thì tổ chức được kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản và phải thành lập doanh nghiệp. Như vậy, nếu gia đình bạn muốn kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản thì phải thành lập doanh nghiệp.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản không thành lập doanh nghiệp bị phạt như thế nào?
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Do đó nếu không thành lập, tổ chức sẽ bị xử phạt theo quy định.
Căn cứ Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:
“2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Và căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định trên quy định như sau:
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân).
Như vây, nếu không thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh tư vấn bất động sản thì hộ kinh doanh của bạn sẽ bị phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng, đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng và buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
Để đăng ký doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bạn cần thực hiện công việc sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ từ Điều 21 đến 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thành lập doanh nghiệp gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bất động sản.
- Điều lệ doanh nghiệp bất động sản.
- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên/công ty hợp danh.
- Danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
- Bản sao hợp lệ CMND/CCCD/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, các thành viên, cổ đông góp vốn.
- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với thành viên/cổ đông góp vốn là tổ chức.
- Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền của tổ chức và bản sao hợp lệ CMND/CCCD/hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền.
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (nếu người đại diện theo pháp luật không trực tiếp thực hiện).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp sẽ được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở chính hoặc nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau 3-5 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ phản hồi bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3: Đăng công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải đăng công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Căn cứ Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có cần thành lập doanh nghiệp“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tham khảo thủ tục làm cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Ngoài ra, để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước, xin mời tham khảo thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Mời bạn xem thêm
- Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
- Không cho người lao động nghỉ không lương theo quy định có bị phạt?
- Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?
- Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được quy định ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2014:
Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Theo Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
1.Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2014 chỉ quy định về việc thành lập doanh nghiệp, nội dung kinh doanh của doanh nghiệp mà không yếu cầu về mức vốn cần phải đáp ứng. Do đó tùy thuộc vào tình hình doanh nghiệp mà có thể đăng ký doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn theo mức vốn hiện có.