Thuế thu nhập cá nhân là gì?

02/12/2021
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
1255
Views

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Bởi nguồn thu từ thuế chính là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước; để đảm bảo các chế độ phúc lợi xã hội cho người dân. Vì vậy; đây vừa là nghĩa vụ và vừa là quyền lợi của mỗi công dân; nhằm góp phần cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên; cho đến hiện này nhiều người vẫn khống nắm rõ thuế thu nhập cá nhân là gì? Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân? Hay quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế là gì?

Chình vì vậy, mời bạn đọc cùng Luật sư 247 tìm hiểu về Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Căn cứ pháp lý

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007

Luật quản lý thuế năm 2019

Nội dung tư vấn

Thuế thu nhập cá nhân là gì

Khái niệm thuế thu nhập cá nhân là gì

Pháp luật không đưa ra định nghĩa cụ thể thuế thu nhập cá nhân là gì? Nhưng ta có thể hiểu “Thuế thu nhập cá nhân” là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Để nộp thuế, cá nhân tiến hành đăng ký mã số thuế cá nhân để thực hiện kê khai nộp; hoàn thuế, hoặc phục vụ cho công việc của cá nhân.

Trong đó; Thuế được hiểu là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức; hộ gia đình; hộ kinh doanh; cá nhân theo quy định của các luật thuế (khoản 1 Điều 3 Luật quản lý thuế năm 2019).

Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân là gì

Từ định nghĩa trên; ta có thể rút ra 1 vài đặc điểm của thuế TNCN như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Chính vì thuế TNCN là thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác. Vì vậy đôi khi phải thực hiện tính thuế và quyết toán thuế; thì người chịu thuế TNCN sẽ có 1 tâm lý chung là nặng nề; cảm thấy không vui vẻ so với việc nộp theo các loại thuế gián thu.
  • Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội; việc nộp thuế là để phục vụ cho ngân sách nhà nước; để đóng góp vào các chính sách an sinh xã hội cũng như vì các mục đích công cộng…
  • Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và sẽ có biểu phí tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau.
  • Việc quản lý thuế; thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn; kỹ thuật cao; chi phí quản lý thuế lớn.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân là gì

Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

Do thực hiện tự do hóa của nền kinh tế thương mại; nên các loại thuế Xuất – Nhập khẩu giảm dần theo thời gian. Do đó; thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng và là nguồn thu chính cho ngân sách Nhà nước.

Nền kinh tế ngày càng phát triển; trình độ dân chí được nâng cao; ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn; thu nhập bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày càng tăng cao. Và việc hoàn thành nghĩa vụ với xã hội; tăng thu cho ngân sách nước nhà là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người.

Thực hiện công bằng xã hội

Tại nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta; thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp; vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.

Do đó việc điều tiết thuế TNCN đối với những người có thu nhập cao là cần thiết; đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội. Việc nộp thuế TNCN cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế

Bài viết này không chỉ phân tích Thuế thu nhập cá nhân là gì? Sau đây sẽ phân tích về các đối tượng phải nộp thuế TNCN và những thu nhập phải chịu thuế theo quy định. Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi!

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân; đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế (bài viết sẽ phân tích dưới đây); phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế; phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên; tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam; bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.

Thu nhập phải chịu thuế

  1. Thu nhập từ kinh doanh; (không bao gồm thu nhập của cá nhân có doanh thu từ dưới 100 triệu đồng/năm): Thu nhập từ hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.
  2. Thu nhập từ tiền lương; tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp;( trừ 1 số khoản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân.)
  3. Thu nhập từ đầu tư vốn: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác; (trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ).
  4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
  5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; bao gồm: chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
  6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; các hình thức cá cược; các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
  7. Thu nhập từ bản quyền: Thu nhập từ chuyển giao; chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
  8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  9. Thu nhập từ nhận thừa kế; quà tặngchứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; để trả lời cho câu hỏi Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thì 1 lần nữa khẳng định thuế TNCN được hiểu là thuế trực thu; tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế; khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản; hướng dẫn liên quan.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Các khoản trợ cấp nào không phải chịu thuế?

Phụ cấp, trợ cấp ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành; nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút; phụ cấp khu vực ;trợ cấp khó khăn đột xuất; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động; trợ cấp hưu trí một lần; tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp; trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương; tiền công theo quy định.

Cá nhân được hoàn thuế trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân; các trường hợp cá nhân được hoàn thuế bao gồm:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu?

– Phí và lệ phí
– Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước;
– Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
– Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
– Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
– Tiền nộp ngân sách từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;
– Tiền chậm nộp và các khoản thu khác.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận