Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

14/09/2023
Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
480
Views

Chào Luật sư, hiện nay quy định về việc được hưởng bảo hiểm xã hội thế nào? Tôi có đi phỏng vấn và đang phân vân không biết nên làm việc tại công ty nào. Công ty đầu tiên tôi phỏng vấn là về lĩnh vực công nghệ, lương cao hơn nhưng lại không được đóng bảo hiểm xã hội. Ở công ty thứ hai thì tôi được đóng bảo hiểm xã hội nhưng lương lại thấp hơn. Họ hứa đóng bảo hiểm xã hội cho tôi ngay cả trong 2 tháng thử việc nên nếu nghỉ vẫn có bảo hiểm thất nghiệp. Không biết hiện nay theo luật thì Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Mong được Luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư 247. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc “Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?” cho bạn như sau:

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Hiện nay nền kinh tế đang có dấu hiệu chậm phát triển, nhiều công ty cắt giảm nhân sự và việc tìm việc mới cũng hết sức khó khăn. Để giải quyết khó khăn trước mắt, nhiều người đã được đóng bảo hiểm xã hội trên 12 tháng có nhu cầu được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Vậy điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là:

Tại khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    e) Chết.
    Như vậy, người lao động đáp ứng những điều kiện trên sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Một số công ty hiện nay, nhất là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay tập đoàn lớn sẵn sàng đóng bảo hiểm cho 2 tháng thử việc của nhân viên. Quy trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên của họ rất kỹ, nên họ cũng muốn giữ chân nhân viên. Và việc đóng bảo hiểm xã hội cho họ hết sức bình thường.

Tại điểm b khoản Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

    b) Có việc làm
    Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
  • Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
  • Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
  • Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

    Như vậy, trường hợp người lao động có việc làm thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động có việc làm được xác định là người lao động đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Do đó trong trường hợp thử việc thì không được coi là có việc làm nên trong thời gian thử việc, người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có nêu người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Như vậy trường hợp việc thử việc được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì khi người lao động thử việc thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp thất nghiệp?

Hiện nay có nhiều bạn đọc tìm đến chúng tôi và thắc mắc tại sao mỗi người nhận được số tiền trợ cấp khác nhau. Điều này là hết sức hợp lí bởi thời gian làm việc, mức lương của mỗi người là khác nhau dẫn đến trợ cấp thất nghiệp cũng khác. Và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là:

Căn cứ theo khoản Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
  3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
    Theo đó, số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng ít nhất 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. 1 tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Nghỉ việc bao lâu thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo quy định hiện hành thì không phải khi nghỉ việc thì người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngay. Họ cần có thời gian để có thể hoàn thành những hồ sơ cũng như luật quy định khoảng thời gian có thể được nhận khoản tiền này. Câu trả lời cho những thắc mắc về Nghỉ việc bao lâu thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được giải thích như sau:

Tại Điều 46 Luật Việc làm 2013 có quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
  2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
  3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
    Như vậy, ngay sau khi nghỉ việc thì người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thử việc 2 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp có được không?

Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những gì?

– Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
– Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
– Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấpnghiệp có những giấy tờ gì?

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Sổ bảo hiểm xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.