Công ty hợp danh là một trong những loại hình doanh có mặt sớm nhất trong lịch sử. Công ty hợp danh thường được thành lập trong dòng họ gia đình. Do tính chất liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên các thành viên phải thật sự hiểu biết nhau; tin tưởng nhau “sống chết có nhau”. Điều đó phản ánh tâm lý của các nhà kinh doanh khi góp vốn với nhau để kinh doanh. Các nhà kinh doanh ưa thích mô hình hợp danh; hơn là kinh doanh đơn độc theo mô hình cá nhân kinh doanh. Vậy thành lập công ty hợp danh cần phải làm những gì? Thủ tục thành lập công ty hợp danh theo quy định của pháp luật hiện hành? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Công ty hợp danh là gì?
Khái niệm công ty hợp danh được quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020
Công ty hợp danh là doanh nghiệp; trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty; cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Tư cách chủ thể của công ty hợp danh
Luật Doanh nghiệp quy định: “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Đồng thời, tại quy định về tài sản, cụ thể như sau:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Từ hai quy định trên khẳng định rằng, Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; và có tài sản tách bạch với tài sản của các thành viên hợp danh.
Thành viên công ty hợp danh
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp về thành viên được quy định như sau:
Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Nhưng có sự phân chia thành viên gồm: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân; phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Còn thành viên góp vốn không bị giới hạn chủ thể; chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Vì đây là dạng công ty đối nhân; nghĩa là hoạt động kinh doanh dựa trên danh nghĩa và tên tuổi của các thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh sẽ cùng điều hành và quyết định hoạt động kinh doanh; mà không phụ thuộc vào vốn góp của các thành viên như trong công ty cổ phần. Do đó, loại hình doanh nghiệp này không được phát hành chứng khoán. Bởi phát hành chứng khoán là việc chào bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,… Đây là các hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp; nếu cho phép phát hành chứng khoán sẽ làm thay đổi cấu trúc và bản chất của loại hình doanh nghiệp này.
Góp vốn vào công ty hợp danh
Một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất của các thành viên là góp vốn. Các thành viên phải thực hiện góp vốn. Sau đó sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
- Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đứng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu
Thủ tục thành lập công ty hợp danh theo quy định của pháp luật hiện hành
Hồ sơ thành lập công ty hợp danh
Thành phần hồ sơ thành lập công ty HD bao gồm như sau:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2. Điều lệ công ty (có họ, tên và chữ ký của các thành viên hợp danh);
3. Danh sách thành viên;
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nộp hồ sơ
Trên phạm vi toàn quốc và áp dụng với toàn bộ Sở kế hoạch & đầu tư Tỉnh và thành phố thì hiện này sẽ có 02 (hai) phương thức hộ hồ sơ đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Phương thức Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh trực triếp tại Bộ phận một cửa của Sở kế hoạch & đầu tư nơi công ty đặt trụ sở;
- Phương thức Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh online: Trực tuyến qua Cổng thông tin: https://dangkykinhdoanh.gov.vn
Nhận kết quả
Nhận kết quả từ Phòng Đăng ký kinh doanh (Thời hạn: 03 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
Ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh
Ưu điểm
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
- Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao, tạo sự tin cậy cho đối tác
- Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý, thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhược điểm
- Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
- Tuy có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới.
- Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát sinh từ những cam kết của công ty trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.
- Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật doanh nghiệp 2014 nhưng trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn chuyển đổi DNTN thành Công ty hợp danh năm 2021
- Điều kiện trở thành thành viên công ty hợp danh theo pháp luật
- Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ”Thủ tục thành lập công ty hợp danh theo quy định của pháp luật hiện hành”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2015; công ty hợp danh có hai loại thành viên. Đó là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Thành viên góp vốn công ty hợp danh là tổ chức, cá nhân; chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp