Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh?

04/11/2021
Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh?
1333
Views

Công ty hợp danh là một trong những loại hình doanh có mặt sớm nhất trong lịch sử. Sự ra đời của công ty hợp danh; xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Vậy khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu rõ về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Khái niệm

Khái niệm công ty hợp danh được quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020; Cụ thể: Công ty hợp danh là doanh nghiệp; trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty; cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Đặc điểm pháp lý

Pháp luật mỗi nước có những quy định riêng cho từng loại hình này; do đó, công ty hợp danh ở những nước khác nhau cũng sẽ có những điểm khác biệt nhất định. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty hợp danh có những đặc điểm pháp lý sau:

Về thành viên hợp danh

Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể có hai loại thành viên:

  • Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và phải có ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, bởi vì nếu không có thành viên này, công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động được. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh liên kết với nhau chủ yếu dựa vào nhân thân, liên kết về vốn là yếu tố thứ yếu.
  • Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân, tổ chức; có thể có hoặc không có trong công ty hợp danh. Thành viên góp vốn không có vai trò quan trọng như thành viên hợp danh, sự tham gia của thành viên này khiến khả năng huy động vốn của công ty cao hơn. Thành viên góp vốn không buộc phải liên kết về nhân thân, cũng không bắt buộc là cá nhân như thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh vẫn bị hạn chế một số quyền mà cổ đông trong Công ty cổ phần; hay thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn đang sở hữu; điều nay xuất phát từ tính chất liên kết và chế độ chịu trách nhiệm của thành viên công ty hợp danh.

Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh

  • Thành viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào kinh doanh; mà phải chịu trách nhiệm bàng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty. Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn. Trách nhiệm vô hạn vô hạn của thành viên hợp danh phát sinh sau trách nhiệm trả nợ của công ty; vì công ty hợp danh có tài sản độc lập với các thành viên.
  • Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ti. Trong kinh doanh, nếu công ty gặp khó khăn, thua lỗ; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty; trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản mà tài sản còn lại của công ty không đủ để trả nợ; thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay công ty.

Vốn của công ty hợp danh

  • Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn; tiến độ cam kết góp được các thành viên nhất trí và thông qua.
  • Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn khi không muốn là thành viên của công ty; họ có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại; hay cho người không phải là thành viên của công ty; hoặc rút vốn khỏi công ty.

Về huy động vốn của công ty hợp danh

  • Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ; công ti sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới; tăng phần góp vốn của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty.
  • Khi công ty có nhu cầu tăng vốn hoạt động; công ty có thể huy động bằng  cách vay của các tổ chức, cá nhân; hoặc các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty.

Về tư cách pháp lý của công ty hợp danh

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

Vai trò của công ty hợp danh

  • Trước hết, sự ra đời của công ty hợp danh đáp ứng được nhu cầu của những nhà đầu tư nhỏ; mong muốn cùng liên kết chia sẻ với những người quen thân; anh em họ hàng trong gia đình, dòng tộc, đồng nghiệp.
  • Công ty hợp danh ra đời cũng đáp ứng được nhu cầu kinh doanh; cũng như sử dụng các dịch vụ như khám chữa bệnh; tư vấn thiết kế công trình xây dựng, kiểm toán, tư vấn luật… những ngành nghề đòi hỏi phải có tính nghiêm túc; trách nhiệm cao của những người hành nghề.
  • Công ty hợp danh cũng có vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thêm kênh huy động vốn cho nền kinh tế; thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu tư; những người giỏi về kiến thức, trình độ quản lý, kinh nghiệm kinh doanh; nhưng không có vốn, và những người có vốn nhưng không giỏi kinh doanh.
  • Công ty hợp danh là sự kết hợp hoàn hảo của hai nhóm đối tượng trên; tạo ra sự tương hỗ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế của công ty nói chung và của từng thành viên nói riêng.

Có thể bạn quan tâm

Giải quyết vấn đề

Như vậy, Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2020. Việc làm này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nước trong quá trình quản lý; định hướng sự phất triển nền kinh tế nói chung; cũng như sự tham gia hoạt động thương mại của các chủ thể nói riêng. Qua đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của đời sống; bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp và Nhà nước trong một số trường hợp nhất định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về nội dung “Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh theo quy định pháp luật“. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Số lượng thành viên tối thiểu của công ty hợp danh là bao nhiêu?

Theo quy định của pháp luật. Một công ty hợp danh được thành lập nêu ít nhát có 2 thành viên là cá nhân, thỏa thuận với nhau cùng chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới.

Tài sản của công ty hợp danh gồm những loại nào?

Theo quy định tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: 1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; 2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty; 3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; 4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Công ty hợp danh có được phát hành chứng khoán không?

Theo quy định tại khoản 3 điều 177 Luật doanh nghiệp năm 2020; thì công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Trả lời