Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất

26/08/2021
nhập quốc tịch Việt Nam
671
Views

Như đã hiện nay tình trạng người nước ngoài xin được nhập tịch Việt Nam khá phổ biến. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp khi có yêu caaif là đều được nhập tịch Việt Nam. Vậy để đảm việc xin nhập quốc tịch Việt Nam đúng pháp luật cần có những lưu ý nào? Quá trình thực hiện như thế nào? Hãy cùng với Luật sư 247 làm rõ các vấn đề xoay quanh nội dung này nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật quốc tịch năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014

Nội dung tư vấn

Điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam

Căn cứ theo Điều 19 Luật Quốc tịch; sửa đổi bổ sung bởi Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống; phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam: Đây là một yếu tố quan trọng, vì Việt Nam đang hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền; chủ đạo là Hiến pháp;

Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt: là một điều kiện quan trọng; để sống, làm việc công tác lâu dài tại lãnh thổ một quốc gia thì việc biết sử dụng ngôn ngữ là rất quan trọng; nó được sử dụng hàng ngày và liên tục để giao tiếp; làm việc và hòa nhập với mọi người xung quanh;

Người xin nhập quốc tịch phải là người đang thường trú tại Việt Nam; đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú. Thời gian thường trú tại Việt Nam ít nhất là thường trú 05 năm liên tục trên lãnh thổ Việt Nam;

Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch được chứng minh bằng tài sản; nguồn thu nhập hợp pháp của người đó; sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Ngoài ra, còn được nhập quốc tịch nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; con đẻ của công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc nhập quộc tịch

Để có thể được nhập quốc tịch Việt Nam thì người có yêu cầu nhập quốc tịch cần đến cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật quốc tịch:

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú….”

Như vậy, khi có yêu cầu cũng như mong muốn được nhập quốc tịch sẽ gửi hồ sơ đến sở tư pháp nơi người đó cư trú.

Nơi cư trú được quy định là nơi đăng ký thường trú; tạm trú. Như vậy; khi làm thủ tục để trở thành công dân Việt Nam người yêu cầu phải nộp đơn đến Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đang cư trú.

Hồ sơ để xin nhập quốc tịch Việt Nam

Để có thể trở thành công dân Việt Nam người có yêu cầu cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
  • Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh; Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó; đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền; giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
  • Bản khai lý lịch;
  • Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
  • Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch là bản sao văn bằng; chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam ;
  • Bản sao Thẻ thường trú: Một người xin nhập quốc tịch Việt Nam, phải có thời gian sinh sống làm việc trên lãnh thổ nước Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch;
  • Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương; thu nhập do cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam…

Thủ tục thực hiện việc xin nhập quốc tịch

Bước 1. Người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ liên quan

Bước 2. Nộp hồ sơ đến sở tư pháp nơi người yêu cầu cư trú

Bước 3. Sở tư pháp có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ; hợp lệ thì Sở Tư pháp tiếp nhận và cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ; không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch bổ sung; hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 4. Thực hiện giải quyết yêu cầu

 Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch.

Thời hạn: 05 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhập quốc tịch.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được kết quả xác minh; Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét; kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp: trong thời hạn 10 ngày.

Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ của người xin nhập quốc tịch; nếu xét thấy họ có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét; quyết định trong thời hạn 20 ngày.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch nước xem xét; quyết định việc đồng ý hay từ chối việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho người có yêu cầu.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người xin được mang quốc tịch Việt Nam mà muốn giữ lại quốc tịch mình đang mang có được không?

Theo quy định của Luật Quốc tịch – Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, những người là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; con đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng; bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; có lợi cho Nhà nước Việt Nam trong trường hợp đặc biệt; có thể không phải thôi quốc tịch nước ngoài, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

Quốc tịch Việt Nam là gì?

Điều 1 Luật Quốc tịch quy định: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”.

Nếu cha mẹ của con chưa thành niên xin được mang quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con xác định như thế nào?

Theo quy định Điều 35 Luật quốc tịch quy định như sau:
Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.”
Như vậy; khi cha mẹ đã nhập quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên; sinh sống cùng cha mẹ thì được thay đổi quốc tịch theo cha mẹ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Để lại một bình luận