Chào Luật sư 247. Tôi với chồng kết hôn được 2 năm, trước khi cưới chồng tôi có mua một mảnh đất ở Biên Hòa, Đồng Nai chờ đất lên giá sẽ bán. Khi làm thủ tục chuyển hượng miếng đất đó thì anh ta đứng tên đó và miếng đất là tài sản riêng của anh ta. Cho tôi hỏi sau khi đã kết hôn thì mảnh đất đó có đơn nhiên thành tài sản chung của vợ chồng không? Trong trường hợp miếng đất đó là tài sản riêng của anh ta và anh ta muốn bán miếng đất đó trong thời kỳ hôn nhân thì có cần phải có chữ ký của tôi không? Mong được luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp vấn đề trên, Mời bạn cùng chúng tôi theo dõi bài viết liên quan đến: “Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân“. Hy vọng bài viết có thể giúp bạn có thêm vốn hiểu biết về pháp luật phục vụ gia đình và cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Pháp luật quy định như thế nào là tài sản riêng của vợ chồng?
Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Thứ hai, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, tài sản riêng bao gồm các khoản sau:
- Tài sản có trước khi kết hôn
- Tài sản được thừa kế riêng hay tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Tài sản phải được chỉ đích danh là tặng cho riêng, thừa kế riêng cho vợ hoặc chồng.
- Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu vợ, chồng
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Về việc sử dụng tài sản riêng, Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình đã nêu như sau:
Với tài sản riêng của mình, vợ/chồng có quyền sử dụng, chiếm hữu cũng như định đoạt. Vợ/chồng có quyền nhập tài sản riêng ấy vào tài sản chung hoặc là không.
Nếu vợ/chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì người con lại có quyền quản lý tài sản đó. Và tất nhiên việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Ngoài ra, nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Trường hợp hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản riêng của vợ/chồng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của người còn lại.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng môi giới nhà đất năm 2023
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn
- Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không?
- Thủ tục xin cấp trích lục hồ sơ địa chính
Thông tin liên hệ
Vấn đề về “Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục hoàn công nhà ở. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, vợ chồng hoàn toàn có thể thực hiện việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Tuy nhiên cần lưu ý các quy định của pháp luật về vấn đề này, đồng thời thực hiện việc chia tài sản một cách rõ ràng, nghiêm túc để tránh những tranh chấp không đáng có sau này.
Căn cứ Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Như vậy, vợ chồng được quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản, tuy nhiên đối với trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Theo Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như sau:
Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.