Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn

11/11/2022
Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn
414
Views

Chào Luật sư. Tôi là công dân Việt Nam đã từng ly hôn với chồng cũ của tôi quốc tịch Úc tại Úc. Hiện tại tôi sắp đăng kí kết hôn với chồng mới của tôi tại Việt Nam thì nghe công chức tư pháp hộ tịch nói phải ghi chú li hôn vào Sổ hộ tịch mới có thể làm thủ tục đăng kí kết hôn. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc trích lục ghi chú ly được tiến hành như thế nào?

Để giải đáp cho câu hỏi về thủ tục xin cấp trích lục ghi chú ly hôn. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Ghi chú ly hôn là gì?

Ghi chú ly hôn hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được quy định như sau:

Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).

Theo quy định này, khi công dân Việt Nam về nước thường trú và trước đó đã ly hôn ở nước ngoài nếu muốn đăng ký kết hôn với người khác tại Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Trong đó, điều kiện để được ghi chú ly hôn là bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, không bi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Chỉ ghi chú ly hôn với trường hợp ly hôn gần nhất.

Thủ tục trích lục ghi chú ly hôn

Theo Điều 39 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:

Giấy tờ phải xuất trình

1. Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.

2. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp

1. Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu;

2. Bản sao Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật.

3. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Số lượng hồ sơ01 bộ

Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn
Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn

Trình tự, thủ tục thực hiện ghi chú ly hôn

Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bước 2: Công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ.

Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định pháp luật hoặc không thuộc danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định nêu trên thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn″. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến giá đền bù đất, bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất; dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Ai có thẩm quyền trích lục ghi chú ly hôn ?

Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau:
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
– Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
– Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
– Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
– Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
– Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.

Phí trích lục ghi chú ly hôn là bao nhiêu?

Theo Điều 3 và Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định lệ phí ghi chú ly hôn theo tình hình thực tế của từng địa phương, cho nên mức tiền công dân phải nộp để ghi chú ly hôn ở mỗi tỉnh, thành trên cả nước sẽ khác nhau. Hiện nay pháp luật miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

Thời gian thực hiện ghi chú kết hôn là bao lâu?

Tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:
+ Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
+ Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
– Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.
Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.