Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không theo quy định 2022?

15/10/2022
Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không?
499
Views

Xin chào Luật Sư. Sắp tới tôi có việc gấp cần phải ra nước ngoài nhưng hiện tại tôi chưa làm được hộ chiếu. Tôi đang định mượn hộ chiếu của bạn tôi để xuất cảnh. Liệu tôi có thể dùng hộ chiếu của bạn được hay không? Hành vi này có bị vi phạm pháp luật hay không? Mong Luật Sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn. Xin chào bạn. Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện xuất cảnh được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau:

  • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên;
  • Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
  • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định trên phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Quy định cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước

Theo Khoản 2 Điều 25 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

– Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu, điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung, xuất trình CMND, CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng và giấy tờ liên quan theo Khoản 2 – Điều 15 – Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

– Giấy tờ liên quan gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi.

 + Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người dại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi (theo quy định của Luật dân sự), người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để đối chiếu, kiểm tra.

+ Hộ chiếu phổ thông được cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu, trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm theo đơn báo mất theo quy định tại Điều 28 – Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

+ Bản chụp CMND, CCCD đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất.

– Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú, có thẻ CCCD thì thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi.

– Cấp hộ chiếu lần đầu có thể thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an nếu thuộc các trường hợp sau: Có đề nghị của Bệnh viện ra nước ngoài khám chữa bệnh; có căn cứ xác nhận nhân thân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, chết; có văn bản đề nghị của cơ quan quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức , sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh quyết định.

– Đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh  – Bộ công an.

– Thời gian nhận kết quả: 08 ngày làm việc nếu đề nghị cấp hộ chiếu tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, 03 đến 05 ngày làm việc nếu đề nghị cấp hộ chiếu tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh  – Bộ công an.

– Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại nơi thuận tiện so với nơi nộp hồ sơ thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

– Bỏ quy định trẻ em dưới 09 tuổi cấp chung với hộ chiếu bố mẹ như trước đây, hộ chiếu được cấp riêng cho từng người.

Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không?
Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không?

Cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh có vi phạm pháp luật không?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm :

2. Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.

Do đó việc cho người khác mượn hộ chiếu là hành vi đã bị nghiêm cấm. Cho nên bạn của bạn hay bản thân bạn không được phép cho người khác mượn hộ chiếu đê xuất cảnh.

Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
  • Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
  • Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú;
  • Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
  • Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.
  • Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.

Như vậy, hành vi cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra bạn của bạn còn có thể bị tịch thu hộ chiếu.

Ai có thẩm quyền phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về hộ chiếu?

theo khoản 7 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định.

Như vậy trong trường hợp này Cục trưởng cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền tịch thu tang vật vi phạm hành chính.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được cho người khác mượn hộ chiếu để xuất cảnh không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên giấy khai sinh, thủ tục làm giấy khai sinh,xác nhận tình trạng độc thân, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam hay thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kết hôn với người Nhật tại Việt Nam, vi phạm VSATTP bị xử lý hình sự không…Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng vui lòng liên hệ:

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hộ chiếu bị mất thì phải làm sao?

Căn cứ theo Điều 28 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất như sau:
+ Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.

Trường hợp nào công dân bị từ chối cấp hộ chiếu?

(1) Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm sau:
– Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
– Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
– Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
– Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
– Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
(2) Người bị tạm hoãn xuất cảnh. 
Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.
(3) Trường hợp khác vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Theo Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

Trường hợp nào làm hộ chiếu không mất tiền?

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định các trường hợp sau được miễn lệ phí cấp hộ chiếu:
– Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu;
– Người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.