Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào?
Chào Luật sư. Bố tôi có để lại di chúc sau khi cụ qua đời. Tuy nhiên, tôi không biết công bố di chúc của bố tôi ra sao? Luật sư có thể cho tôi biết Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào? Ai là người có quyền công bố di chúc và khi công bố di chúc thì tôi phải lưu ý điều gì? Rất mong nhận được phản hồi!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí; nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản; chuyển dịch quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Khi một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết; hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được được đưa ra làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi chết.
Xem thêm: Mẫu di chúc hợp pháp mới nhất và thủ tục công chứng di chúc
Các loại di chúc theo pháp luật hiện hành
Căn cứ theo điều 627, 628, 629 Bộ luật dân sự 2015, các loại di chúc hiện nay bao gồm:
Di chúc bằng văn bản
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống; minh mẫn; sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Có bắt buộc phải công bố di chúc không?
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015.
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:
“Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.
Ai là người công bố di chúc?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự, người công bố di chúc được quy định như sau:
Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.
Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.
Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.
Thời điểm công bố di chúc
Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm người lập di chúc chết hay còn gọi là thời điểm mở thừa kế. Việc công bố di chúc được thực hiện bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế (có thể được thực hiện vào thời điểm mở thừa kế hoặc sau thời điểm mở thừa kế).
Một số lưu ý khi công bố di chúc
Khi người lập di chúc chết, thì người giữ di chúc phải giao lại di chúc cho một trong số những người thừa kế của người lập di chúc; hoặc giao cho người có thẩm quyền công bố di chúc.
Việc giao lại di chúc phải thực hiện trước sự có mặt của hai người làm chứng và phải lập thành văn bản, có chữ ký của người giao; người nhận di chúc và chữ ký của những người làm chứng.
Quy định này nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, bí mật của di chúc; tránh sự thay thế di chúc khác không có giá trị pháp lý vì đã được người lập di chúc huỷ bỏ.
Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.
Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di chúc.
Giải quyết vấn đề
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Vì vậy để đảm bảo quyền định đoạt của người có tài sản; tránh những tranh chấp phát sinh; “huynh đệ tương tàn” thì việc chủ động lập di chúc khi vẫn còn minh mẫn là việc cần thiết. Pháp luật quy định chặt chẽ về di chúc. Trong đó, quy định về công bố di chúc cũng được cụ thể hoá trong Bộ luật dân sự 2015. Do đó, khi công bố di chúc, cá nhân, tổ chức cần lưu ý để công bố di chúc theo đúng trình tự, thủ tục.
Mời bạn xem thêm
- Phân chia di sản không trong di chúc như thế nào theo quy định?
- Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản theo pháp luật dân sự
- Phân biệt hứa thưởng và tặng cho có điều kiện theo pháp luật dân sự
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào?“ Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!
Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư 247. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 vui lòng liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định di chúc được xem là hợp pháp nếu đủ các điều kiện sau:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
+ Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
+ Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2015
Người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Bởi ngoài việc được hưởng di sản thì người thừa kế còn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 615 BLDS). Do đó, chỉ trong trường hợp không phải trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì người thừa kế mới có quyền từ chối nhận di sản.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.