Thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý khi nào?

19/09/2023
Thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý là khi nào?
354
Views

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế quen thuộc đối với người lao động làm việc có thu nhập cao. Theo quy định pháp luật, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Theo đó, người lao động nào có thu nhập càng cao thì tiền thuế thu nhập cá nhân phải đóng cũng tăng theo. Người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo thời hạn mà luật định. Vậy thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý là khi nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019;
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP.

Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được hiểu như thế nào?

Như chúng ta đã biết, mỗi người lao động sẽ có thu nhập khác tùy vào năng lực, trình độ chuyên môn, thời gian làm việc, lĩnh vực làm việc,… Như vậy, điều đó cũng có nghĩa, mỗi người lao động sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với số tiền khác nhau. Nhưng về cách tính thuế, pháp luật đã có quy định công thức cụ thể.

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công sẽ thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Hiện nay, chưa có quy định rõ ràng về Thuế TNCN là gì, tuy nhiên nó được hiểu là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

Tuy nhiên, không phải người lao động nào được nhận tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền công tiền lương đều sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân chỉ phải đóng thuế thu nhập khi thuộc đối tượng người nộp thuế theo quy định của Pháp luật. Người có thu nhập càng cao thì mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ càng lớn.

Các khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ các thu nhập phải chịu thuế. Hiện nay, cá nhân, tổ chức có nhiều khoản thu nhập khác nhau. Do đó, cá nhân, tổ chức cần tìm hiểu những thu nhập nào phải đóng thuế và những thu nhập nào không phải đóng thuế. Nắm bắt được điều đó, pháp luật về thuế đã có quy định cụ thể về những khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản phải chịu thuế như sau:

  • Thu nhập từ kinh doanh;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Thu nhập từ đầu tư vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ trúng thưởng;
  • Thu nhập từ bản quyền;
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
  • Thu nhập từ nhận thừa kế;
  • Thu nhập từ nhận quà tặng.

Như vậy, thu nhập từ tiền lương tiền công của người lao động là những khoản thu nhập phải chịu thuế theo quy định pháp luật.

Thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý là khi nào?
Thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý là khi nào?

Thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý là khi nào?

Thuế thu nhập cá nhân cũng giống như các loại thuế khác là người lao động phải nộp thuế trong thời hạn luật định. Hết thời hạn này mà người lao động chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, pháp luật quy định nghĩa vụ nộp thuế cho người lao động là người sử dụng lao động.

Về thu nhập của người lao động chủ yếu được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công và theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng người lao động sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của mình.

Và theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

Điều 55. Thời hạn nộp thuế

1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.

2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

3. Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.

4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:

a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện vào một khoảng thời điểm trong năm, cụ thể tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

“2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Như vậy thời hạn khai quyết toán thuế TNCN được chia làm 2 mốc thời điểm cho 2 trường hợp như sau:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai quyết toán thuế do doanh nghiệp thực hiện thay người lao động.
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thời hạn nộp tiền thuế TNCN theo quý là khi nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thì nộp thuế theo tháng hay theo quý?

Căn cứ Điều 8 và Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.”
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân được kê khai theo tháng, trường hợp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 9 thì thực hiện kê khai theo quý. Trong đó điều kiện kê khai theo quý thì người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
Nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý:
– Có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý và được lựa chọn kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
– Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì đơn vị có thể lựa chọn việc kê khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý.

Chậm nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng bị xử lý ra sao? Thời gian chậm nộp thuế sẽ được tính như nào?

Căn cứ vào quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp thuế như sau:
“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”
Như vậy, tính tiền chậm nộp thuế được tính kể từ ngày chậm nộp thuế theo thời hạn nộp thuế, mà thời hạn nộp thuế ở đây là theo tháng, quý chứ không phải tính theo kỳ quyết toán thuế. Theo đó, với số tiền chậm nộp thuế của tháng nào thì tính riêng chậm nộp thuế với tháng, quý đó.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao lâu?

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.”
Bên cạnh đó, thời hạn nộp thuế được quy định tại Điều 55 Luật này:
“Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Như vậy, thời hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập cá nhân khai theo tháng là chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, khai thuế thu nhập cá nhân theo quý thì chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Nếu như chậm nộp thuế thì có thể bị xử lý theo Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như trên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.