Thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online

19/09/2023
Các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online
219
Views

Hiện nay, công dân Việt Nam đã đổi từ CMND sang CCCD có gắn chíp. Do đó, những giấy tờ pháp lý khác cũng phải sửa đổi theo, trong đó có thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online. Các bước thay đổi thông tin này không có gì phức tạp vì trên Cổng Thông tin điện tử có thể hiện từng bước và thông tin phải điền rất cụ thể. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để được hướng dẫn các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online nhanh chóng, đơn giản nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online

Thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online là một trong những việc làm cần thiết của cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất. Thay đổi thông tin đăng ký thuế là trách nhiệm của những cá nhân, tổ chức kinh doanh. Để thuận tiện trong việc thay đổi, pháp luật về thuế có quy định cụ thể thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ qua mạng

Có thể đăng nhập qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc đăng nhập trực tiếp trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

– Nếu đăng nhập qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì sau khi đăng nhập, tìm kiếm thủ tục “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” tại khung tìm kiếm hoặc truy cập vào: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-nganh-doc.html?ma_thu_tuc=1.010244

Tiếp đó, tích chọn Nộp trực tuyến và đăng nhập bằng tài khoản Cổng Dịch vụ công/tài khoản định danh điện tử của Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công sẽ chuyển hướng sang Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và thực hiện các bước thay đổi thông tin như đăng nhập trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dưới đây.

– Nếu đăng nhập trực tiếp tại Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Truy cập vào địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ chọn tab Cá nhân sau đó chọn Đăng nhập và nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp.

Trường hợp 1: Thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:

– Sau khi đăng nhập thành công, tại thanh chức năng, chọn Đăng ký thuế\Thay đổi thông tin

Hệ thống hiển thị giao diện tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế, bao gồm thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế.

– Tại mục Giấy tờ của cá nhân, tích chọn Thay đổi thông tin và nhập chính xác thông tin số giấy tờ và ngày cấp theo CCCD mới nhất (12 số)

– Tiếp tục chọn Lấy thông tin công dân để truy vấn thông tin từ CSDL Quốc gia về dân cư: Hệ thống ngay lập tức hiển thị theo thông tin chính xác của công dân từ CSDL Quốc gia về dân cư

Sau khi đối chiếu, xác nhận hoàn thành và tích chọn: Hoàn thành kê khai và thực hiện các bước theo hướng dẫn để gửi tờ khai và các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, kết thúc kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Trường hợp 2: Thay đổi thông tin người phụ thuộc

Sau khi đăng nhập thành công, tại thanh chức năng, tích chọn Đăng ký thuế\Kê khai và nộp hồ sơ ĐKT Chọn hồ sơ 20/ĐK-TCT-Tờ khai đăng ký NPT của cá nhân có thu nhập từ TLTC (TT105/2020).

Tại màn hình nhập tờ khai, tích chọn Thay đổi thông tin đăng ký thuế, cập nhật đầy đủ thông tin người phụ thuộc (nhập đầy đủ thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân mới nhất).

Sau khi kê khai các trường thông tin, chọn Hoàn thành kê khai và thực hiện các bước theo hướng dẫn để hoàn thành gửi tờ khai Thay đổi thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc và các hồ sơ đính kèm.

Cách 2: Nộp qua cơ quan chi trả thu nhập

Hồ sơ gồm có:

– Văn bản ủy quyền (trường hợp trước đó chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập).

– Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

– Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 05-ĐK-TH-TCT/Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Cách 3: Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế Mẫu số 08-MST Thông tư 105/2020/TT-BTC.

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc.

– Bản sao thẻ CCCD còn hiệu lực đối với người nộp thuế/người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; hoặc

– Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nộp thuế/người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài/người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.

Các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online
Các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online

Thông tin đăng ký thuế bao gồm những gì?

Thông tin đăng ký thuế bao gồm những thông tin cơ bản như họ và tên người nộp thuế, mã số thuế, thông tin về giấy đăng ký doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, thông tin về cơ quan quản lý thuế và một số thông tin khác theo quy định pháp luật. Dưới đây là các quy định pháp luật cụ thể về thông tin đăng ký thuế.

Thông tin đăng ký thuế của cá nhân không thuộc diện kinh doanh sẽ bao gồm: Họ và tên người nộp thuế; mã số thuế; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân/hộ chiếu (theo khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).

Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật này quy định:

1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:

a) Tên người nộp thuế;

b) Mã số thuế;

c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;

d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;

b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;

c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

Như vậy, tùy trường hợp khi đăng ký thuế cơ quan thuế sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế có các nội dung đăng ký thuế như trên.

Không thay đổi thông tin đăng ký thuế có bị phạt không?

Theo quy định pháp luật, cá nhân, tổ chức kinh doanh chậm nộp thuế hay trốn thuế sẽ bị phạt. Tuy nhiên sẽ có một số trường hợp sẽ không bị phạt, trong đó có trường hợp không thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD. Vậy để hiểu rõ hơn vấn đề này, dưới đây là các quy định pháp luật về xử lý vi phạm về thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Trường hợp cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế mà chậm thay đổi thông tin chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân sẽ không bị phạt (điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).

Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì phải cập nhật lại thông tin đăng ký thuế/thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi phát sinh thông tin thay đổi (theo khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019).

Tuy nhiên khoản 6 Điều 11 Nghị định 125/2020 quy định việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế không áp dụng đối với các trường hợp:

a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;

b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;

c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.

Như vậy, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD sẽ không bị phạt.

Lưu ý: Trường hợp đổi từ CMND 12 số, CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp không phải thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Các bước thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD online hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai mới nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đổi sang CCCD có phải đính chính trên đăng ký kết hôn không?

Để thay đổi thông tin trên đăng ký kết hôn, theo quy định tại Luật Hộ tịch, công dân phải thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch hoặc thay đổi hộ tịch.
Trong đó, Luật Hộ tịch giải thích các thuật ngữ trên như sau:
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
(căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch)
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
(căn cứ khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch)
Đồng thời, theo Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014, phạm vi thay đổi hộ tịch gồm thay đổi họ, chữ đệm, tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh sau khi được nhận làm con nuôi; cải chính hộ tịch khi xác định được sai sót trong đăng ký do người đăng ký hoặc cơ quan đăng ký (khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Như vậy, căn cứ các quy định trên, có thể thấy, thay đổi thông tin về số CMND thành CCCD không thuộc trường hợp phải thay đổi hoặc cải chính hộ tịch.
Ngoài ra, hiện nay, khi quét con chip của CCCD gắn chip, công dân có thể được số CMND cũ, thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính cũng như địa chỉ thường trú của công dân.

Trường hợp nào đổi CMND sang CCCD gắn chip không bị đổi số?

Trước thời điểm triển khai cấp thẻ CCCD gắn chip, người dân được sử dụng một trong ba loại giấy tờ là CMND loại 9 số; CMND loại 12 số và thẻ CCCD mã vạch.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân, số thẻ CCCD là số định danh cá nhân.
Trong đó, Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân quy định:
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Như vậy, nếu công dân đang sử dụng CMND loại 9 số thì khi đổi sang CCCD sẽ thay đổi thành 12 số.
Đối với trường hợp sử dụng CMND loại 12 số, trước đây tại thời điểm áp dụng mẫu này, theo Thông tư 27/2012/TT-BCA (hiện nay cả nước đã cấp CCCD gắn chip nên Thông tư này hết hiệu lực):
Số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số tự nhiên, do Bộ Công an cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân thì số ghi trên Chứng minh nhân dân được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số ghi trên Chứng minh nhân dân đã cấp lần đầu.
Mặc dù quy định không nêu rõ nhưng có thể hiểu, 12 chữ số tự nhiên trên CMND 12 số chính là mã định danh cá nhân. Trên thực tế, số thẻ CMND 12 số vẫn được giữ nguyên kể cả khi người dân đổi sang thẻ CCCD gắn chip điện tử.
Tương tự, khi đổi thẻ CCCD mã vạch sang thẻ CCCD gắn chip, 12 số trên thẻ CCCD mã vạch cũng sẽ được giữ nguyên.

Bị đổi số CMND có ảnh hưởng gì không?

Khi đổi CMND 9 số sang CCCD gắn chip, ngoài những ưu điểm CCCD gắn chip mang đến, người dân sẽ gặp một số bất tiện khi phải đi thay đổi/cập nhật thông tin trên các giấy tờ liên quan.
Theo Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA, người dân có thể yêu cầu cơ quan quản lý CCCD nơi có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND. Sau đó, dùng Giấy xác nhận CMND cũ để thay đổi, cập nhật các giấy tờ liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.