Thuế nhà thầu áp dụng cho những nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài. Những nhà thầu này nếu có thu nhập và kinh doanh tại Việt Nam thì phải đóng thuế nhà thầu. Khi đã xác định thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu, các nhà thầu cần lưu ý về cách hạch toán thuế, kê khai và thời hạn nộp thuế,… Trong đó, tìm hiểu thời hạn nộp thuế đóng vai trò quan trọng. Vậy thời hạn nộp thuế nhà thầu là khi nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về thời hạn nộp thuế nhà thầu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Thời hạn nộp thuế nhà thầu là khi nào?
Thời hạn nộp thuế nhà thầu là khi nào được nhiều bạn đọc quan tâm. Theo quy định pháp luật hiện hành, khi cá nhân, tổ chức nước ngoài nói riêng và cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế phải nộp thuế đủ và đúng thời hạn. Trường hợp chậm nộp hoặc không nộp đúng thời hạn sẽ bị xử phạt.
Theo đúng quy định thì thời hạn nộp thuế nhà thầu sẽ là ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai. Trường hợp ngày đó trùng với ngày nghỉ. Thì sẽ thời hạn sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?
Như đã phân tích ở trên, thuế nhà thầu cũng giống như những loại thuế khác là phải nộp đúng thời hạn pháp luật quy định. Ngoài việc tìm hiểu thời hạn nộp thuế nhà thầu khi nào thì chúng ta nên tìm hiểu thêm những vấn đề khác liên quan đến loại thuế này, chẳng hạn như khái niệm, thời điểm phát sinh thuế nhà thầu,…
Thuế nhà thầu phải nộp có phát sinh doanh thu khi kinh doanh các ngành nghề sản phẩm, dịch vụ như giấy tờ, hành chính, đất đai, căn cứ vào giá sang tên sổ đỏ, chi phí bán hàng bao nhiêu từ đó tạo ra doanh thu để tính thuế nhà đầu.
Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài
Thuế nhà thầu nước ngoài tiếng anh là Foreigner Contractor Tax (FCT) áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài khi họ được phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá tại Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài bao gồm:
- Cá nhân (cư trú hoặc không cư trú), có hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
- Tổ chức nước ngoài (có hoặc không đặt cơ sở tại Việt Nam), có hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
Thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc thuế thu nhập cá nhân. Các loại thuế này được xét khi có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thuế nhà thầu nước ngoài phát sinh khi nào?
Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về thuế nhà thầu, cá nhân, tổ chức chịu thuế khi có những hoạt động như sau:
- Kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập ở Việt Nam theo hợp đồng hoặc cam kết
- Phân phối hàng hoá vào Việt Nam
- Sản xuất hàng hoá tại Việt Nam và phát sinh thu nhập
- Thông qua Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng. Nhưng hợp đồng đứng tên nhà thầu nước ngoài.
Trong đó, số thuế phải nộp theo các trường hợp được xét như sau:
- Trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổ chức nước ngoài thì số thuế nhà thầu sẽ bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp nhà thầu là cá nhân cư trú hoặc không cư trú thì số thuế nhà thầu nước ngoài sẽ bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam
Hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài)
Hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam
Hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ;
Bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ không?
Theo quy định pháp luật, nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ nộp thuế tương tự như các doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định. Tuy nhiên, khắc khe hơn các doanh nghiệp Việt Nam, để được khấu trừ thuế, các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện.
Thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ được phép nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định.
Nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng giống như doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để được khấu trừ, nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng được những điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp có đặt cơ sở thường trú tại Việt Nam
- Là đối tượng có cư trú thuế tại Việt Nam
- Thời hạn kinh doanh tại nước ta theo hợp đồng nhà thầu từ 183 ngày trở lên
- Hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu, áp dụng theo quy tắc chế độ kế toán của Việt Nam
Đại diện bên Việt Nam cần có văn bản thông báo cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế nhà thầu theo phương pháp khấu trừ. Văn bản thông báo cần được nốp trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng trong một thời điểm, chỉ cần một trong số các hợp đồng đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được chấp thuận. Khi đó, các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ như đã đăng ký.
Khi đó, các nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thuế suất 20% trên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, thuế nhà thầu nước ngoài được áp dụng với các cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Để xác định thuế nhà thầu cần nộp, cần bám sát quy định của Thông tư 103/2014/TT-BTC và các hướng dẫn của Cơ quan Thuế trên địa bàn.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thời hạn nộp thuế nhà thầu là khi nào? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giá sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế nhà thầu được quy định tại Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
* Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
* Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh:
– Mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
– Mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms);
– Thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
+ Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
+ Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
+ Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
+ Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
+ Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
+ Các tổ chức khác ở Việt Nam;
+ Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu bao gồm:
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính;
– Bản sao hợp đồng ký với với nhà thầu nước ngoài;
– Bảng kê mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK ban hành theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính;
– Chứng từ thanh toán.