Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là bao lâu?

13/10/2021
Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là bao lâu?
923
Views

Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là bao lâu?

Chào luật sư. Hiện tại tôi đang có bài nghiên cứu về tác phẩm khuyết danh. Do đó, tôi có vấn đề pháp lý cần sự giúp đỡ từ Luật sư. Luật sư có thể cho tôi biết thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là bao lâu? Bên cạnh đó, ai là chủ sở hữu của các tác phẩm khuyết danh ở Việt Nam. Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả

Quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hoặc chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.

Theo Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019:

Bảo hộ quyền tác giả là tổng hợp chế định pháp lý nhằm bảo hộ bằng pháp luật quyền, lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Đối với toàn bộ; hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký bảo hộ quyền tác giả mới nhất

Tác phẩm khuyết danh là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ có định nghĩa như sau: 

“Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố”. 

Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành, tác phẩm khuyết danh vẫn được bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả được phân thành hai loại là quyền tài sản và quyền nhân thân.

Quyền sở hữu tác phẩm khuyết danh

Theo quy định tại Điều 42 Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 thì chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước đối với các tác phẩm:

  • Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp đã có cá nhân; tổ chức đang quản lý tác phẩm đó;
  • Tác phẩm còn thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả không tồn tại (Chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản);
  • Tác phẩm được Nhà nước nhận chuyển giao quyền sở hữu từ chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Như vậy, Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả nếu chưa có cá nhân; tổ chức đang quản lý tác phẩm đó.

Nghĩa vụ khi sử dụng tác phẩm khuyết danh

Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Xin phép sử dụng;
  • Thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác;
  • Nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phổ biến; lưu hành.

Trường hợp ngoại lệ

Trường hợp sử dụng tác phẩm không cần thực hiện các nghĩa vụ nêu trên:

  • Trường hợp tác phẩm do các tổ chức; cá nhân đang quản lý thì tổ chức, cá nhân đó được hưởng quyền của chủ sở hữu;
  • Khi danh tính chủ sở hữu thực sự của tác phẩm được xác định thì quyền sở hữu thuộc về chủ sở hữu đó, kể từ ngày danh tính chủ sở hữu được xác định.

Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a)…đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

Như vậy căn cứ vào quy định trên, nếu tìm ra tác giả của tác phẩm khuyết danh thì quyền nhân thân đối với tác phẩm khuyết danh được bảo hộ vô thời hạn. Quyền công bố tác phẩm; các quyền tài sản khác đối với tác phẩm khuyết danh là bảy mươi lăm năm kể từ khi tác phẩm này được công bố.

Trong trường hợp, tác phẩm khuyết danh chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm kể từ khi tác phẩm được định hình.

Có được chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh không?

Theo Khoản 11, 12 Điều 1 Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 quy định chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh như sau:

Tổ chức; cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm khuyết danh trừ trường hợp tác phẩm đó đang được cá nhân; tổ chức đang quản lý.

Như vậy, trong trường hợp cá nhân; tổ chức đang quản lý tác phẩm khuyết danh thì tổ chức cá nhân được phép chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh.

Giải quyết vấn đề

Như vậy, Luật sở hữu trí tuệ quy định cụ thể về việc bảo hộ quyền tác giả của tác phẩm khuyết danh. Nếu tìm ra tác giả của tác phẩm khuyết danh thì quyền nhân thân đối với tác phẩm khuyết danh được bảo hộ vô thời hạn. Quyền công bố tác phẩm; các quyền tài sản khác đối với tác phẩm khuyết danh là 75 năm kể từ khi tác phẩm này được công bố.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh là bao lâu?”  Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua: Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Quyền tài sản của tác phẩm bao gồm?

Làm tác phẩm phái sinh;
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
Sao chép tác phẩm;
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Tác phẩm di cảo là gì?

Căn cứ theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP:
“Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết”

Quyền công bố tác phẩm có được chuyển giao hay không?

Theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP: Việc phát hành tác phẩm đến công chúng do tác giả; hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân; tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả .
Công bố tác phẩm được hiểu là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý; nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm.
Do đó, nếu có sự đồng ý của tác giả; hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền công bố tác phẩm co stheer chuyển giao.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Để lại một bình luận