Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào?

29/09/2023
Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào?
208
Views

Ủy quyền là việc bên được ủy quyền nhân danh bên ủy quyền thực hiện các công việc được ủy quyền. Ủy quyền có thể thực hiện ở nhiều lĩnh vực như kinh tế, tài chính, y tế,… trong đó có cả quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên để việc ủy quyền hợp pháp thì ngoài việc thực hiện đầy đủ thủ tục ủy quyền, bên được ủy quyền phải thực hiện đúng phạm vi ủy quyền. Vậy thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân thường diễn ra vào định kỳ hàng tháng và cuối năm. Đây là những thời điểm kế toán sẽ thực hiện công việc quyết toán thuế của mình. Do đó, để trả lời cho thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi nào thì có thể nói thời điểm hàng tháng và cuối năm là thời điểm có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

Định kỳ hàng tháng và cuối năm là thời điểm các nhân viên kế toán của tổ chức sẽ thực hiện công tác khấu trừ và quyết toán thuế TNCN. Đây chính là thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

  • Cá nhân sẽ phải nộp tiền thuế TNCN nếu có phát sinh thêm
  • Được hoàn thuế TNCN nếu số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế đã quyết toán.

Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?

Theo quy định pháp luật, quyết toán thuế TNCN là một trong những nghĩa vụ của cá nhân có thu nhập chịu thuế. Theo đó, cá nhân có thu nhập chịu thuế phải quyết toán thuế TNCN theo thời hạn luật định. Việc quyết toán này được pháp luật quy định cụ thể, trong đó có cả điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023 được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào?
Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào?

Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Những trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định rõ ràng. Khi đã biết được thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì người ủy quyền cần chuẩn bị mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN để hai bên hoàn thành thủ tục pháp lý về việc ủy quyền để tiến đến bước quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan có thẩm quyền.

Để ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023, người nộp thuế thực hiện theo 02 bước sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY UỶ QUYỀN

QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Năm ……….

Tên tôi là: ……………………………………………………………..

Mã số thuế: ……………………………………………………..…….

Năm …………… tôi thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Tôi chỉ có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị ……………………………… và thực tế tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi đang làm việc tại Công ty/đơn vị đó; 

(2) Tôi thuộc diện được điều chuyển từ Công ty/đơn vị …………………………… (Công ty/đơn vị cũ) đến Công ty/đơn vị …………………………………………………………(Công ty/đơn vị mới) do sáp nhập/ hợp nhất/ chia/ tách/ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống;

(3) Tôi có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị…………………  và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.

Đề nghị Công ty/đơn vị ………………………….(Mã số thuế: ………………….) thay mặt tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm……….. với cơ quan thuế.

Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tôi không thuộc được ủy quyền quyết toán thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

……, ngày ……. tháng ……. năm …….

NGƯỜI UỶ QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên)

Để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì người nộp thuế tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN (mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).

  • Bước 2: Gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Thực tế, kế toán doanh nghiệp thường sẽ chủ động in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị mình điền theo quy định để khai, nộp thuế cho đúng thời hạn quy định.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN là thời điểm nào?  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý làm sổ đỏ đất khai hoang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế kê khai để xác định số tiền thuế phải nộp của năm liền trước, từ đó xác định số tiền thuế còn thiếu hoặc nộp thừa để làm căn cứ hoàn thuế.
Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về việc khai quyết toán thuế như sau:
10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế thực hiện các công việc sau đây liên quan đến thuế thu nhập cá nhân: Xác định số thuế phải nộp của năm trước đó, năm tính thuế, xác định thuế còn thiếu, nộp thừa để làm căn cứ tính thuế.

Ai phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: Thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng:
– Có số thuế phải nộp thuê/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: Số thuế phải nộp thuê sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạp nập và không yêu cầu hòn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…
– Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…
Lưu ý: Có 05 đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN gồm:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Vừa có thu nhập từ lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; có thu nhập vãng lai tại nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng/năm, đã được khấu trừ 10%, không có nhu cầu quyết toán thuế.
– Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.

Hồ sơ cần chuẩn bị những gì khi quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công?

– Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.