Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là khi nào?

29/09/2023
Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?
278
Views

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là một trong những thuật ngữ quen thuộc. Việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN được pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể về điều kiện ủy quyền, trường hợp nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN và những trường hợp không được ủy quyền cũng như trình tự, thủ tục ủy quyền như thế nào. Vậy trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019.

Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ phải thực hiện của cá nhân có thu nhập phải chịu thuế. Pháp luật về thuế có quy định cụ thể những trường hợp nào cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN và những trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này.

Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 3 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 hướng dẫn về những trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
  • Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
  • Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế.

Công ty có thể nhận ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tiền lương không do công ty trả không?

Theo quy định pháp luật, chỉ những cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì mới được ủy quyền. Theo đó, pháp luật về thuế chỉ quy định chỉ 02 trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy công ty có thể nhận ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tiền lương mà không do công ty trả hay không. Dưới đây là quy định pháp luật về vấn đề này.

Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 3 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 hướng dẫn về cá nhân được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay. Tổ chức mới nếu thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả (tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động).

– Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

Lưu ý:

– Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

Theo đó, công ty chỉ có thể nhận ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ công ty.

Tức là, công ty không thể nhận ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người lao động đối với phần thu nhập không do công ty trả.

Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?
Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?

Tiền lương tiền công tính thu nhập chịu thuế bao gồm những khoản nào?

Tiền lương và tiền công là những khoản thu nhập phổ biến mà người lao động nhận được từ công việc làm thuê. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng cho các khoản thu nhập này. Tuy nhiên, không phải bất kỳ thu nhập nào cũng chịu thuế thu nhập cá nhân mà chỉ thu nhập từ tiền lương, tiền công đến ngưỡng chịu thuế thì mới nộp thuế.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công như sau:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Theo đó, tiền lương tiền công thuộc thu nhập chịu thuế gồm những khoan thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

  • Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;
  • Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì? Ngoài ra, chúng tôi  có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?

Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Để ủy quyền quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế thực hiện theo 02 bước sau:
– Bước 1: Chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế.
Để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì người nộp thuế tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN (mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Bước 2: Gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Thực tế, kế toán doanh nghiệp thường sẽ chủ động in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị mình điền theo quy định để khai, nộp thuế cho đúng thời hạn quy định.

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN có bắt buộc không?

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN không có bắt buộc. Tất cả các cá nhân cư trú có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hoạt động kinh doanh sản xuất với một nguồn duy nhất thì sẽ đều được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN thay. Các cá nhân có thu nhập phải có hợp đồng lao động từ 3 tháng tại nơi làm việc thì vào thời điểm quyết toán sẽ được ủy quyền quyết toán thuế tại doanh nghiệp đối với phần thu nhập được chi trả tại đây. Đây là quyền của người uỷ quyền, không phải nghĩa vụ nên không có bắt buộc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.