Tác phẩm phái sinh là gì?

22/08/2022
Tác phẩm phái sinh là gì?
502
Views

Tác phẩm phai sinh là khái niệm nghe tưởng trừng như rất xa lạ nhưng nó lại vô cùng phổ biến trong đời sống hàng ngày. Trước đây ta thường được nghe những bài vè, bài ca trên những nền nhạc quen thuộc chỉ thay đổi lời của bài hát, hoặc có thể được xem các bộ phim được chuyển thể từ truyện, tác phẩm văn học. Đây chính là các tác phẩm phái sinh. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tác phẩm phái sinh? Tác phẩm phái sinh được phân ra những loại nào? Căn cứ phát sinh, xác lập đối với tác phẩm phái sinh. Tác giả tác phẩm phai sinh có những quyền gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Tác phẩm phái sinh là gì?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019
  • Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022

Định nghĩa về tác phẩm phái sinh?

Tác phẩm phái sinh là gì?

Tác phẩm phái sinh là gì?
Tác phẩm phái sinh là gì?

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 quy định về khái niệm tác phẩm phái sinh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 8, 9 và 10; bổ sung các khoản 10a, 10b, 10c và 10d vào sau khoản 10; sửa đổi, bổ sung khoản 11 và bổ sung khoản 11a vào sau khoản 11 như sau:

“8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.

Theo đó có thể hiểu tác phẩm phái sinh là tác phẩm được tạo ra dựa trên tác phẩm gốc bằng một trong các cách như phiên dịch, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác. Thuật ngữ tác phẩm gốc vừa nêu là tác phẩm mà người sáng tạo tác phẩm phái sinh dựa trên nền của nó để sáng tạo tác phẩm (phái sinh) của mình. Tuy nhiên mặc dù được phát triển từ bản gốc nhưng tác phẩm phái sinh vẫn mang những nét, dấu hiệu riêng mà tác phẩm gốc không có. Do đó nó cũng được pháp luật bảo hộ như đối với bản gốc nhưng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Đặc điểm của tác phẩm phái sinh

Tác phẩm phái sinh có các đặc điểm đặc trưng sau đây:

Phải được hình thành dựa trên một hoặc nhiều tác phẩm gốc đã tồn tại và phải còn dấu ấn của tác phẩm gốc.

Quyền cho làm tác phẩm phái sinh thuộc nhóm quyền tài sản đối với tác phẩm.

Tác phẩm phái sinh hình thành trên cơ sở thay đổi tác phẩm gốc, có dấu ấn của tác phẩm gốc. Khi tiếp xúc với tác phẩm phái sinh, công chúng sẽ có thể liên tưởng đến tác phẩm gốc, sự liên tưởng này được thể hiện qua nội dung của tác phẩm gốc.

Người sáng tạo tác phẩm phái sinh phải tôn trọng quyền nhân thân không thể chuyển giao của tác giả tác phẩm gốc.

Tác phẩm phái sinh phải mang dấu ấn cá nhân của tác giả tác phẩm phái sinh

Dấu ấn cá nhân ở đây có thể hiểu là sáng tạo về nội dung, hình thức thể hiện tác phẩm. Nếu tác phẩm phái sinh mà không có sự sáng tạo, không có những nét riêng của tác giả thì nó chỉ là bản khác của tác phẩm gốc và khi người khác đọc, xem, nghe tác phẩm phái sinh họ sẽ không cảm nhận được sự khác biệt với bản gốc. Yếu tố sáng tạo ở đây mang ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến việc bảo hộ đối với tác phẩm phái sinh này.

Hình thức thể hiện của tác phẩm phái sinh khác biệt từng phần hoặc hoàn toàn so với tác phẩm gốc

Quyền tác giả không bảo hộ nội dung, ý tưởng mà chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của ý tưởng. Do đó, tác phẩm phái sinh không phải là bản sao của tác phẩm gốc. Hình thức thể hiện của tác phẩm phái sinh phải khác biệt hoàn toàn hoặc khác biệt từng phần với hình thức thể hiện của tác phẩm gốc.

Phân loại tác phẩm phái sinh

Tác phẩm dịch

Là tác phẩm phái sinh được thể hiện bởi ngôn ngữ khác biệt với ngôn ngữ mà tác phẩm gốc thể hiện, sự sáng tạo của tác phẩm phái sinh được thông qua cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả. Tuy nhiên, bản dịch phải sát nghĩa, không diễn đạt sai ý của tác giả.

Tác phẩm phóng tác

Là tác phẩm phỏng theo nội dung của tác phẩm gốc nhưng có sự sáng tạo rõ rệt về mặt nội dung, tư tưởng, để làm cho nó trở thành một tác phẩm hoàn toàn mới, khác biệt so với tác phẩm gốc. Chẳng hạn như viết lại thành một tác phẩm khác theo một yêu cầu nhất định.

Tác phẩm chuyển thể nhạc hoặc các chuyển thể khác

Là tác phẩm được hình thành từ tác phẩm văn học sang một loại hình khác. Ví dụ: chuyển thể từ tác phẩm văn học thành kịch bản sân khấu hoặc điện ảnh; có thể từ tác phẩm văn học sang một bài hát được phổ nhạc. Tác phẩm gốc có thể là tiểu thuyết, trường ca, truyện dài… hoặc cũng có thể là tác phẩm kịch (sân khấu) được chuyển thành kịch bản điện ảnh, nhạc kịch…

Tác phẩm cải biên

Là sửa đổi hoặc biên soạn lại một phần nội dung, chuyển thể loại, thay đổi hình thức thể hiện dựa trên một phần hoặc toàn bộ Tác phẩm gốc để sáng tạo ra tác phẩm mới. Khi cải biên tác phẩm, người cải biên phải được chủ sở hữu tác phẩm gốc cho phép và phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc.

Tác phẩm biên soạn

Là việc tổng hợp thông tin, thu thập và chọn lọc các tài liệu tham khảo để viết lại thành một tác phẩm mới có sự trích dẫn những nguồn thông tin đã tham khảo. Ví dụ: biên soạn từ điển, giáo trình, bài giảng, sách

Tác phẩm chú giải

Là tác phẩm thể hiện quan điểm, lời bình, giải thích ý nghĩa để làm rõ hơn nội dung trong tác phẩm gốc.

Tác phẩm tuyển chọn

Là tác phẩm tổng hợp, chọn lọc và sắp xếp những tác phẩm gốc (giữ nguyên nội dung tác phẩm gốc) theo các tiêu chí thành một tác phẩm đầy đủ hơn. Có thể là bộ sưu tập các bài thơ, truyện ngắn, bài hát,…

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền đối với tác phẩm phái sinh

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm phái sinh được tạo ra. Giống như tác phẩm gốc, quyền tác giả của tác phẩm phái sinh là quyền tự động, phát sinh ngay khi tạo ra tác phẩm, được pháp luật bảo hộ mà không cần phải đăng ký.

Quyền làm tác phẩm phái sinh là quyền tài sản của tác giả tác phẩm gốc. Người này có quyền cho người khác thực hiện quyền làm tác phẩm phái sinh.

Do đó tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Việc làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh là hành vi xâm phạm quyền tác giả, trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị. (Theo Khoản 7 Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ)

Quyền của tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Tương tự với tác phẩm gốc, tác giả tác phẩm phái sinh cũng có các quyền đối với tác phẩm của mình. Theo quy định tại Điều 19, 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019 và 2022, quyền tác giả phái sinh gồm:

Quyền nhân thân

– Quyền nhân thân bao gồm:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

– Quyền tài sản bao gồm:

1. Làm tác phẩm phái sinh;

2. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

3. Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác 

4. Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối;

5. Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;

6. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Tác phẩm phái sinh là gì?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế tncn online hoặc muốn tham khảo cách xử lý trong trường hợp nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào làm tác phẩm phái sinh mà không cần xin phép tác giả tác phẩm gốc?

Theo Khoản 7 Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.”
Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ quy định:
“i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;”
Theo đó với trường hợp làm tác phẩm phái sinh dưới hình thức chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị sẽ không cần xin phép tác giả.

Quyền đặt tên cho tác phẩm phái sinh được bảo hộ trong khoảng thời gian bao lâu?

Theo Khoản 1 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ quy định:
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
“1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.”
Quyền đặt tên cho tác phẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 19 luật này. Do đó quyền đặt tên cho tác phẩm phái sinh sẽ được bảo hộ vô thời hạn.

Tác giả phái sinh có buộc phải đăng ký để được bảo hộ quyền tác giả không?

Theo Khoản 1, 2 Điều 49 Luật sở hữu trí tuệ quy định về đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan:
1. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
Theo đó quyền đối với tác phẩm phái sinh sẽ tự động được bảo hộ kể từ khi tác phẩm được tạo ra mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Comments are closed.