Hiện nay, người nước ngoài vào Việt Nam làm việc khá nhiều. Có những người nước ngoài cùng 1 lúc làm 2 công việc khác nhau. Chính vì vậy, họ cũng thắc mắc về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ thực hiện như thế nào vì cùng 1 lúc họ có mức lương đạt ngưỡng chịu thuế thu nhập cá nhân ở hai nơi. Vậy quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Xác định trường hợp quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài, việc đầu tiên cần làm đó là phải xác định người nước ngoài cư trú hay không cư trú tại Việt Nam cũng như thu nhập của họ có đến ngưỡng chịu thuế hay không. Bên cạnh đó, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế do đó họ có thể chọn cách trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác quyết toán.
Việc quyết toán thuế TNCN được người nước ngoài ủy quyền
Trường hợp người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương ủy quyền cho doanh nghiệp hoặc cá nhân chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN trong trường hợp:
- Cá nhân có thu nhập đến từ tiền lương, tiền công và ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng/năm. Vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, cá nhân đó phải đang làm việc.
- Cá nhân có thu nhập đến từ tiền công, tiền lương như trên và có thêm thu nhập từ những nguồn khác như: cho thuê nhà, thuê đất…
Lưu ý: Chỉ thực hiện quyết toán cho người nước ngoài với phần nhận được từ người trả thu nhập.
Việc quyết toán thuế TNCN được người nước ngoài trực tiếp thực hiện
- Người nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, tiền công, tiền lương hoặc nguồn thu nhập chịu thuế TNCN. Số thuế phải nộp thêm, nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Người nước ngoài có thu nhập từ 2 nơi trở lên.
- Người nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh
- Người nước ngoài yêu cầu quyết toán thuế TNCN khi chuyển nhượng chứng khoán.
Một số trường hợp đặc biệt
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Trường hợp người nước ngoài có mặt tại lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong năm dương lịch đầu tiên nhưng lại từ 183 ngày tính trong 12 tháng liên tục thì thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định riêng.
- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh, khai quyết toán thuế với cơ quan thuế Việt Nam.
- Người nước ngoài yêu cầu hoàn thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau đó.
Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi
Như đã phân tích, quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đòi hỏi phải am hiểu quy định pháp luật. Hơn thế nữa, quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi lại càng phức tạp hơn. Do đó, trước khi quyết toán thuế thì người quyết toán phải tìm hiểu rõ các quy định pháp luật.
Đối với cá nhân cư trú:
Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Nếu người nước ngoài ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam thì tính theo biểu lũy tiến từng phần, dưới 3 tháng thì tính theo biểu toàn phần x Thuế suất 10%.
Biểu thuế lũy tiến toàn phần dành cho người nước ngoài có thu nhập tiền công, tiền lương:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế (TNTT)/tháng | Thuế suất (%) | Cách tính thuế |
1 | <5 triệu đồng | 5% | 5%xTNTT |
2 | 5-10 triệu đồng | 10% | 10%xTNTT – 0.25 trđ |
3 | 10-18 triệu đồng | 15% | 15%xTNTT – 0.75 trđ |
4 | 18-32 triệu đồng | 20% | 20%xTNTT – 1.65 trđ |
5 | 32-52 triệu đồng | 25% | 25%xTNTT – 3.25 trđ |
6 | 52-80 triệu đồng | 30% | 30%xTNTT – 5.85 trđ |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% | 35%xTNTT – 9.855 trđ |
Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%.
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt tổ chức hoặc nơi chi trả thu nhập. Phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải thực hiện quyết toán.
Quy định về hồ sơ và nơi quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho ngoài ngoài việc chú ý những vấn đề như trên thì người quyết toán cần chú ý về việc chuẩn bị hồ sơ quyết toán và nơi nộp hồ sơ cũng như thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Dưới đây là những quy định pháp luật về hồ sơ và nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.
Hồ sơ làm quyết toán thuế:
- Trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế: Chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả, thư xác nhận theo mẫu số 20/TXN-TNCN, ban hành kèm Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Nộp thêm các giấy tờ được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
- Trường hợp CQT nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp thì cá nhân đó cần chụp lại giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế hoặc thay bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài. Đồng thời, cam kết, chịu trách nhiệm về tính chính xác của ảnh chụp đó
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
- Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương, thuộc diện khai thuế trực tiếp: Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên, thuộc diện tự quyết toán thuế: Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý trực tiếp chi trả thu nhập cuối cùng.
- Cá nhân thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại nơi làm việc cuối cùng: Nộp tại chi cục thuế nơi cư trú. Ngoài ra, các trường hợp ký hợp đồng dưới 3 tháng, không ký hợp đồng hoặc có thu nhập nhiều nguồn nhưng khi quyết toán thuế không làm việc ở đâu thì nộp hồ sơ quyết toán tại nơi cư trú.
- Ngoài ra, một trong 2 trường hợp dưới đây thì sẽ nộp hồ sơ tại Chi cục thuế nơi kinh doanh: Thứ nhất, nhóm cá nhân hoặc cá nhân kinh doanh tại một nơi thì hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được chi cục thuế tại nơi đó trực tiếp giải quyết. Thứ hai, người nước ngoài là đại lý có đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp người nước ngoài kinh doanh nhiều nơi khác nhau: Nộp hồ sơ tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đính chính sang tên sổ đỏ . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế kê khai để xác định số tiền thuế phải nộp của năm liền trước, từ đó xác định số tiền thuế còn thiếu hoặc nộp thừa để làm căn cứ hoàn thuế.
Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về việc khai quyết toán thuế như sau:
10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế thực hiện các công việc sau đây liên quan đến thuế thu nhập cá nhân: Xác định số thuế phải nộp của năm trước đó, năm tính thuế, xác định thuế còn thiếu, nộp thừa để làm căn cứ tính thuế.
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: Thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng:
– Có số thuế phải nộp thuê/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: Số thuế phải nộp thuê sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạp nập và không yêu cầu hòn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…
– Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…
Lưu ý: Có 05 đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN gồm:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Vừa có thu nhập từ lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; có thu nhập vãng lai tại nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng/năm, đã được khấu trừ 10%, không có nhu cầu quyết toán thuế.
– Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.
– Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.