Trong chúng ta chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua luật “thi hành án dân sự”, thuật ngữ này vô cùng quen thuộc với người học luật và cả nhà làm luật. Tuy nhiên, liệu chúng ta đã thực sự hiểu rõ về thi hành án dân sự là gì chưa. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thi hành án dân sự là gì” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan thi hành án dân sự, trong đó, cơ quan thi hành án dân sự sẽ yêu cầu người phải thi hành án và những chủ thể có liên quan thực hiện phải thi hành những bản án, quyết định một phán quyết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Thi hành án dân sự có thể tác động tới tài sản của người phải thi hành án hoặc bột người thi hành án thực hiện những nhiệm vụ gắn với nhân thân người đó, hoặc bị cấm gầy phải thi hành án thực hiện những hành vi nhất định.
Thông thường, người phải thi hành án sẽ tự nguyện thực hiện theo quyết định, bản án của tòa án. Tuy nhiên, trong trường hợp người phải thi hành án không thực hiện quy định, phán quyết của tòa án thì sẽ bị cưỡng chế để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, cũng thể hiện tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật.
Cơ quan thi hành án dân sự
Theo quy định pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành án dân sự được gọi là cơ quan thi hành án dân sự và có quyền, thẩm quyền tổ chức, thực hiện việc thi hành án dân sự. Hiện nay, theo quy định pháp luật, các cơ quan thi hành án dân sự tại Việt Nam cùng cơ quan thi hành án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan thi hành án cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ cấu của cơ quan thi hành án dân sự bao gồm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng và những cán bộ khác làm công tác thi hành án. Người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự là thủ trưởng. Ngoài ra, trong quá trình thi hành án dân sự, ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thể tham gia vào quá trình này đối với vụ việc do cấp huyện giao.
Theo Điều 13 Luật Thi hành án dân sự hiện hành, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự:
“1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ Quốc phòng
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (cơ quan thi hành án cấp quân khu).”
Trình tự thực hiện quá trình thi hành án dân sự
Về trình tự thực hiện thi hành án Qúy khách chỉ cần thực hiện theo 05 bước sau đây:
– Bước 1: Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
– Bước 2: Cấp bản án, quyết định cho đương sự
– Bước 3: Chuyển giao bản án, quyết định
– Bước 4: Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án
– Bước 5: Ra quyết định thi hành án
Vai trò của thi hành án dân sự
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực thì công tác thi hành án dân sự đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nói riêng.
Thi hành án dân sự là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng dân sự, bảo đảm cho bản án, quyết định của tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; đồng thời góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tăng cường hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Quyết định, bản án của Toà án chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trong thực tế do vậy hiệu quả thi hành án cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng để đo lường tính hiệu quả của hoạt động tư pháp.
Mức phí thi hành án dân sự
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, người được thi hành án phải nộp phí thi hành án như sau:
TT | Số tiền, giá trị tài sản thực nhận | Phí thi hành án phải nộp |
1 | Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 05 tỷ đồng. | 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận. |
2 | Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 05 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng. | 150 triệu đồng + 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 05 tỷ đồng. |
3 | Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 07 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng. | 190 triệu đồng + 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 07 tỷ đồng. |
4 | Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng. | 220 triệu đồng + 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng. |
5 | Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15 tỷ đồng. | 245 triệu đồng + 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng. |
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự
- Thời gian nào không được cưỡng chế thi hành án dân sự?
- Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo quy định mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Xác định hạn mức đất ở”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giá đất bồi thường khi thu hồi đất, mức bời thường khi thu hồi đất, giá đất bời thường khi thu hồi đất, chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, mất căn cước công dân làm lại như thế nào… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này
Khi phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thì chỉ có chấp hành viên đại diện cho cơ quan thi hành án dân sự mới là chủ thể có những thẩm quyền để ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế và lựa chọn những biện pháp cưỡng chế sao cho phù hợp.