Quy định mới về đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam

02/05/2024
Quy định mới về đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam
115
Views

Thuế nhà thầu, hay còn gọi là thuế nhà thầu nước ngoài, là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, nhằm điều chỉnh việc thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của đất nước này. Việc áp dụng thuế nhà thầu là một biện pháp quản lý thuế hợp lý, giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp nước ngoài cũng chịu trách nhiệm đóng góp phần của mình vào ngân sách quốc gia, đồng thời tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước. Đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam hiện nay là gì?

Quy định mới về đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam

Việc thu thuế nhà thầu không chỉ mang lại nguồn thu ngân sách quan trọng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cạnh tranh công bằng giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bằng cách đảm bảo rằng cả hai bên đều phải tuân thủ cùng một bộ luật pháp thuế, chính phủ Việt Nam tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng, thu hút đầu tư từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 đã định rõ các đối tượng phải chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam, nhằm điều chỉnh và quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh trên đất nước này. Các đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:

Trước hết, đó là tổ chức nước ngoài kinh doanh có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Cụ thể, đây bao gồm các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài tham gia kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thông qua các hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa các nhà thầu nước ngoài với nhau để thực hiện một phần công việc của hợp đồng nhà thầu.

>> Xem thêm: chấm dứt hợp đồng lao động

Quy định mới về đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam

Tiếp theo là các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dựa trên các hợp đồng ký giữa họ và các doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này không bao gồm các hoạt động gia công và xuất trả hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Ngoài ra, các nhà thầu nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu khi thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Thứ ba, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ. Điều này cũng bao gồm các trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

Cuối cùng, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài và thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam cũng phải chịu thuế nhà thầu theo quy định của pháp luật về thương mại. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Người nộp thuế nhà thầu là những ai?

Việc áp dụng thuế nhà thầu cũng đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và công tâm. Chính sách thuế cần phải linh hoạt và minh bạch, tránh tình trạng gian lận thuế và tranh chấp pháp lý. Đồng thời, cần có các biện pháp kiểm soát và giám sát chặt chẽ để đảm bảo rằng việc thu thuế diễn ra một cách công bằng và hiệu quả.

Điều 4 của Thông tư 103/2014/TT-BTC đã quy định rõ các đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam, bao gồm:

Đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài, họ phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể, việc kinh doanh phải được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam dựa trên hợp đồng nhà thầu phụ. Để xác định xem nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam, việc này sẽ được thực hiện theo quy định của các Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Quy định mới về đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam

Trong trường hợp có Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết và có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú, thì việc áp dụng sẽ tuân theo quy định của Hiệp định đó.

Đối với tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, cũng như các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, các trường hợp sau đây cũng được xem xét là đối tượng nộp thuế nhà thầu:

– Mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam dựa trên hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ.

– Mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms).

– Thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm một loạt các tổ chức và cá nhân có hoạt động kinh doanh đa dạng, từ các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đến các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực vận tải, tài chính và ngân hàng.

Tóm lại, Điều 4 của Thông tư 103/2014/TT-BTC đã xác định rõ các đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của đất nước này.

Các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu là một công cụ quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, giúp quản lý và thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của đất nước này. Việc áp dụng thuế nhà thầu không chỉ tạo nguồn thu ngân sách quan trọng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cạnh tranh công bằng và thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để thuế nhà thầu đạt được hiệu quả cao nhất, cần có sự linh hoạt, minh bạch và sự kiểm soát chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý thuế.

Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu bao gồm:

Đầu tiên là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh, họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TNDN theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh của họ được đóng góp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

Tiếp theo là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh. Các cá nhân này cũng phải tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TNCN theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Việc này đảm bảo rằng các cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cũng phải chịu trách nhiệm về việc đóng góp thuế theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác không được quy định cụ thể trong Thông tư, nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải tuân thủ các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác đang có hiệu lực tại thời điểm thực hiện. Điều này bảo đảm rằng các đối tượng này phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ thuế và phí theo quy định của pháp luật, đồng thời giúp tăng cường nguồn lực cho ngân sách nhà nước để phát triển kinh tế và xã hội.

Tóm lại, việc áp dụng các loại thuế đối với thuế nhà thầu nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đúng đắn trong việc thu thuế đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đồng thời, điều này cũng hỗ trợ việc quản lý và sử dụng nguồn lực của ngân sách nhà nước một cách hiệu quả và bền vững.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định mới về đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tổ chức nước ngoài ký kết thực hiện hợp đồng dịch vụ phát sinh thực hiện ở ngoài Việt Nam thì có chịu thuế nhà thầu hay không?

Trường hợp này tổ chức nước ngoài không phải chịu thuế nhà thầu vì không có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Công ty có ký hợp đồng dịch vụ để chạy quảng cáo với Google – Facebook trên các nền tảng MXH. Vậy thuế suất của thuế nhà thầu là bao nhiêu?

Trường hợp này, công ty phải nộp thay thuế nhà thầu cho đối tác nước ngoài. Thuế suất GTGT là 5% và thuế suất TNDN là 5%.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.