Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi có tìm hiểu thì được biết rằng khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc thì lúc này doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tôi không biết rằng sẽ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc có thể căn cứ vào đâu và quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc như thế nào? Việc này sẽ dựa và nội quy định lao động của công ty hay quy định nào? Mong luật sư tư vấn giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, nội dung bài viết sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc như thế nào?
Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc được biết đến là văn bản thể hiện những tiêu chí cụ thể để xác định mức độ hoàn thành, không hoàn thành những yêu cầu tương ứng đối với vị trí công việc nhất định của người lao động do người sử dụng lao động ban hành trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;”
Như vậy, theo quy định nêu trên, mức độ hoàn thành công việc của người động sẽ được xác định dựa trên những tiêu chí được quy định trong quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của doanh nghiệp.
Vì thế để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động nhằm có căn cứ để xác định trường hợp nào doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá trong quy chế của mình.
Đồng thời, khi ban hành quy chế này thì doanh nghiệp cần phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở).
Ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì có bị xử phạt không?
Hợp đồng lao động là văn bản thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó 3 quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Vậy trong trường hợp khi bn hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì có bị xử phạt không là thắc mắc được quan tâm nhiều tới. Chi tiết pháp luật quy định về vấn đề này như sau:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;
b) Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;
c) Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu như doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng lại không tham khảo ý kiến của tổ chức này mà ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động và sử dụng nó thì doanh nghiệp có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10 – 20 triệu (đối với tổ chức).
Doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi nào?
Theo phân tích nêu trên, có thể thấy rằng khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, lúc này doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên. Vậy pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ bị cấm thực hiện những hành vi nào?
Tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.”
Theo đó, doanh nghiệp không được phép thực hiện các hành vi được quy định trên đây.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề ‘Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện khi yêu cầu người lao động tăng ca
- Bị tai nạn lao động được bồi thường bao nhiêu tiền?
- Người lao động có quyền làm song song 2 công ty?
Câu hỏi thường gặp:
Thưởng hiệu quả công việc là khoản lương bổ sung mà nhân viên sẽ nhận được khi hoàn thành mục tiêu đồng thời tiết kiệm được chi phí (thời gian, tài chính, nguồn lực). Thưởng hiệu quả công việc thường được xem như một phần thưởng dành cho nhân viên khi họ hoàn thành tốt công việc với hiệu suất cao.
Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, việc thưởng cho người lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động. Căn cứ chung để xác định tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của người sử dụng lao động và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Những vấn đề cụ thể như nguyên tắc, các trường hợp, tiêu chuẩn, thời gian, mức, cách thức, nguồn kinh phí thực hiện…thưởng sẽ được quy định trong quy chế của doanh nghiệp. Cũng có những trường hợp, tiền thưởng của người lao động sẽ được thỏa thuận ghi trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động của hai bên.
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.