Quyền lợi khi bị cho nghỉ việc là gì?

30/05/2023
Quyền lợi khi bị cho nghỉ việc là gì?
146
Views

Xin chào Luật sư 247, tên tôi là Hoàng Nam. Tôi có làm việc tại Công ty ở Thành phố Hải Dương đã được hơn một năm. Do một vài lý do không tiện chia sẻ thì tôi không còn đáp ứng đủ điều kiện tiếp tục trở thành nhân viên của Công ty. Vài ngày trước đây tôi đã nhận được thông báo tôi bị cho thôi việc. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi tôi sẽ nhận được những quyền lợi gì khi bị cho nghỉ việc ạ? Rất mong Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới chúng tôi. Mời bạn đón đọc bài viết “Quyền lợi khi bị cho nghỉ việc là gì?” dưới đây của Luật sư 247 để có thêm thông tin chi tiết.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động?

Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được dựa trên căn cứ xác lập là một hợp đồng lao động. Người lao động sẽ phải nghỉ việc lúc hợp đồng lao động chấm dứt. Mà hợp đồng lao động chấm với nhiều lý do, trường hợp cụ thể khác nhau. Vấn đề này được quy định trong pháp luật Lao động như sau:

Điều 34 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã liệt kê cụ thể 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

(1) – Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.

(2) – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(3) – Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) – Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.

(5) – Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.

(6) – Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

(7) – Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.

(8) – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

(9) – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(10) – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

(11) – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

(12) – Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

(13) – Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Quyền lợi khi bị cho nghỉ việc là gì?

Trên thực tế, có thể do vài lý do khiến người lao động không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn để tiếp tục trở thành nhân viên và kéo dài thời hạn hợp đồng lao động nữa. Khi đó, người lao động sẽ bị người sử dụng lao động cho nghỉ việc. Vậy, để tìm hiểu rõ hơn về các quyền lợi người lao động khi bị cho nghỉ việc gồm những gì thì mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019.

Các khoản tiền bao gồm: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản.

Trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó:

Thời gian làm việc = Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có)

Trợ cấp mất việc làm

  • Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Lưu ý:

  • Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Thời hạn thanh toán

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong các trường hợp sau thì không quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trường hợp nào người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần phải báo trước?

Mỗi khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu xuất phát từ phía người lao động thì người lao động cần phải có nhiệm vụ báo trước cho người sử dụng lao động trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Vấn đề này được quy định trong Luật như sau:

Tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về một số trường hợp không cần phải báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

Quyền lợi khi bị cho nghỉ việc là gì?

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, những trường hợp trên thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quyền lợi khi bị cho nghỉ việc là gì?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo đơn xin hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Khi nào người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo quy định Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019, trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Bị cho thôi việc trước Tết, NLĐ được hưởng chế độ gì?

Bị cho thôi việc có thể hiểu là việc người lao động bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương và không xuất phát từ phía người lao động.
Trường hợp bị đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trước Tết, theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động, người lao động có thể được hưởng:
1. Tiền lương;
2. Trợ cấp thôi việc;
3. Khoản tiền trả thêm ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
4. Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
5. Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước trong một số trường hợp quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động;
6. Khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;
7. Khoản thưởng (nếu có).

Nghĩa vụ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động chỉ có nghĩa vụ thông báo trước cho người lao động đối với trường hợp 01, 02, 03, 05, 07 nêu trên. Thời gian thông báo trước:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.