Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không?

21/12/2023
Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không
146
Views

Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã có những chế độ đãi ngộ cao và phù hợp đối với người lao động, trong đó thì với mục đích nhằm hỗ trợ phần nào đó cho công nhân trong việc thuê nhà ở để ổn định cuộc sống thì có khá nhiều doanh nghiệp hiện nay đã tiến hành chu cấp một khoản phụ cấp nhà ở cho người lao động, đây là một khoản hỗ trợ rất thiết thực cho người dân. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không” qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Phụ cấp nhà ở là gì?

Trên thực tế thì đa số các trường hợp công nhân làm việc tại các khu công nghiệp đề là đến từ các khu vực lân cận, vậy nên những trường hợp này đều lựa chọn thuê nhà ở chức không có nhà ở của mình. Hiểu được nỗi khó khăn về việc thuê nhà này, thì nhiều cong ty đã hỗ trợ công nhân một khoản tiền nhất định để dùng cho việc thuê nhà ở, đó chính là phụ cấp nhà ở (hay còn được gọi là phụ cấp thuê nhà).

Phụ cấp nhà ở là một khoản tiền bổ sung mà một người được trả thêm để giúp chi trả tiền thuê nhà. Một số công ty có thể cung cấp phụ cấp tiền thuê nhà cho nhân viên của họ. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp nhân viên phải di chuyển đến một thành phố khác hoặc khu vực khác để làm việc và gặp khó khăn trong việc tìm nơi ở.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, một trong những nội dung cần có của hợp đồng lao động là quy định về mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Do đó, trong một số trường hợp, một hợp đồng lao động có thể bao gồm một khoản phụ cấp tiền thuê nhà. Điều này có thể áp dụng cho những người làm việc trong các ngành công nghiệp như dầu khí, xây dựng hoặc hợp đồng công việc ngắn hạn.

Phụ cấp tiền thuê nhà thường được trả một cách định kỳ, thường hàng tháng, và số tiền được trả có thể khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và chính sách của công ty.

Tại tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
….
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

Theo quy định nêu trên thì các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thì được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Tuy nhiên, khoản tiền thuê nhà mà đơn vị sử dụng lao động trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.

Có nghĩa là tiền thuê nhà bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không

Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi hiện nay đang làm việc tại một công ty điện tử đã được 6 tháng và đã được đóng bảo hiểm xã hội 3 tháng, tại công ty tôi thì khi làm đủ 6 tháng thì những công nhân đáp ứng điều kiện sẽ được nhận một khoản trợ cấp nhà ở là 800 nghìn 1 tháng và tôi đã được nhận khoản phụ cấp này. Luật sư cho tôi hỏi là khoản “Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không” ạ?. Mong luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Như vậy, các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH bao gồm những khoản sau:

– Chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019

– Tiền thưởng sáng kiến.

– Tiền ăn giữa ca.

– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở.

– Tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.

– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết.

– Người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động.

– Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Theo quy định nêu trên thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.

Như vậy, đối với khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Như chúng ta đã biết cũng theo như pháp luật lao động đã quy định thì tiền lương là số tiền người lao động sẽ nhận được theo thỏa thuận để thực hiện công việc do người sử dụng lao động chi trả cho họ, khi đó thì số tiền lương này sẽ bao gồm mức lương cụ thể đã được thỏa thuận trước đó và các khoản bổ sung khác.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

Trong đó, các khoản phụ cấp lương tính đóng bảo hiểm xã hội đã được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; còn các khoản bổ sung khác được quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm các khoản sau:

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh;

– Phụ cấp chức vụ, chức danh;

– Phụ cấp trách nhiệm;

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– Phụ cấp thâm niên;

– Phụ cấp khu vực;

– Phụ cấp lưu động;

– Phụ cấp thu hút;

– Các phụ cấp khác có tính chất tương tự;

– Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên.

– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương cơ sở.

– Người lao động thuộc đối tượng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Phụ cấp nhà ở có đóng BHXH không” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về nộp đơn ly hôn đơn phương. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định này, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Do đó, nếu khi các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc.
Căn cứ Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 44 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH với tỷ lệ như sau:
Người lao động: Đóng 8% tiền lương.
Người sử dụng lao động:
– Đóng 3% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản.
– Đóng 1% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Đóng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê nhà thay cho người lao động thì phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
…”
Như vậy, hồ sơ khai thuế phải được gửi đến cơ quan khai thuế quản lý trực tiếp quản lý của tổ chức, cá nhân.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.