Hành vi phóng hỏa giết người là một hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này làm tổn hại tới sức khỏe và tính mạng con người. Người nào thực hiện hành vi này sẽ bị xử lý thật nghiêm minh theo quy định pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các quy định liên quan tới vấn đề này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc phóng hỏa giết người đang gây xôn xao dư luận gần đây.
Tóm tắt vụ việc:
Cảnh sát tìm thấy nhiều chai xăng bị cháy dở sau khi bà Võ Thị Nga, 49 tuổi, cùng con gái và cháu ngoại thoát khỏi căn nhà cháy ở TP Châu Đốc.
Ngày 6/9, Công an tỉnh An Giang cho biết nghi can phóng hoả có thể là người đàn ông từng quan hệ tình cảm với chủ nhà. Nhiều trinh sát đã vào cuộc truy bắt nghi can, làm rõ dấu hiệu tội Giết người.
Trước đó, rạng sáng 5/9, con gái bà Nga, 24 tuổi, phát hiện lửa cháy phía trước nhà. Chị tri hô, chạy ra mở cửa nhưng bất thành vì đã bị khoá bên ngoài.
Bà Nga chạy ra phía sau căn gác nhảy xuống đất, bị thương, hô hoán hàng xóm cứu con và cháu ngoại 5 tuổi đang kẹt bên trong. Người dân sau đó dùng búa phá khoá, dập lửa, bắc thang đưa 2 mẹ con cháu bé ra ngoài an toàn.
Vậy hành vi phóng hỏa giết người này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết này.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hành vi phóng hỏa giết người bị khép vào tội gì?
Trước tiên cần xác định hành vi vi phạm trên có thể được coi là một hành vi giết người, với các dấu hiệu cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.
Hành vi phóng hỏa giết người này sẽ bị khép vào tội giết người được quy định tại điều 123, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Cấu thành tội phạm của tội giết người?
Nếu người thực hiện hành vi phóng hỏa giết người có đầy đủ các yếu tố sau trong hành vi vi phạm thì người đó sẽ bị xử lý hình sự.
Cấu thành tội phạm của tội giết người được quy định cụ thể như sau:
1. Về mặt khách quan của tội giết người
– Về hành vi:
Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi hành động và hành vi không hành động, cụ thể như sau:
+ Đối với hành vi hành động:
Người phạm tội cố tình thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm tước đoạt mạng sống người khác.
+ Đối với hành vi không hành động:
Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm tước đoạt mạng sống người khác.
– Về mặt hậu quả:
Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mục đích của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác; nhưng việc người đó không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội).
2. Về mặt chủ quan của tội giết người
– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
Theo đó, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì cố ý phạm tội trực tiếp là hành vi của người phạm tội, mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác; thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Còn cố ý phạm tội gián tiếp là hành vi của người phạm tội; mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác; thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra; tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
– Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.
3. Mặt khách thể của tội giết người
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
4. Về mặt chủ thể của tội giết người
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Hành vi phóng hỏa giết người bị xử lý ra sao?
Với tội giết người, các khung hình phạt được quy định cụ thể tại điều 123, Bộ luật hình sự như sau:
Khung hình phạt 1
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
Khung hình phạt 2
Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bị phạt tù từ 07 – 15 năm.
Chuẩn bị phạm tội
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Giải quyết tình huống
Hiện nay, cơ quan chức năng vẫn đang tiếp tục điều tra làm rõ vụ việc.
Nếu hành vi phóng hỏa giết người trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức án cao nhất dành cho đối tượng sẽ là bị phạt tù từ 12 đến 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Đánh chết người đột nhập gara bị xử lý như thế nào theo quy định?
Đâm chết hàng xóm bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Phóng hỏa giết người bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Vô ý làm chết người là trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả làm chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.
Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
Bệnh viện, pháp nhân khác không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
Lỗi cố ý trong Bộ luật Hình sự gồm 2 loại: Cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Hai loại lỗi này được phân biệt dựa trên lý chí của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.