Đâm chết người trong lúc cãi vã bị xử lý như thế nào theo quy định?

18/08/2021
Hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã bị xử lý như thế nào?
993
Views

Con người có quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, con người sống trong xã hội có quyền tự nhiên là quyền sống và đòi hỏi các chủ thể khác phải tôn trọng. Vì vậy, người xâm phạm tới quyền này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Liên quan tới vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc đâm chết người trong lúc cãi vã đang gây xôn xao trong dư luận gần đây.

Tóm tắt vụ việc

Sáng 18/8, Công an tỉnh Quảng Nam thông tin, đơn vị đang khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi để làm rõ nguyên nhân vụ án mạng trong đêm và truy tìm người gây án.

Theo thông tin ban đầu, vụ án mạng xảy ra khoảng 21h20 ngày 17/8 tại xã Quế Xuân 2, huyện Quế Sơn, Quảng Nam. Vụ án mạng khiến anh N.H.N. (30 tuổi, người ở địa phương) tử vong.

Vào thời điểm này, anh N. đang nói chuyện cùng một nhóm người ở gần nhà và xảy ra cãi vã, xô xát. Sau đó, nhóm này dùng hung khí đâm N. nhiều nhát khiến nạn nhân gục tại chỗ. Sau khi gây án, nhóm người bỏ trốn khỏi hiện trường.

Vậy hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã này bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã bị khép vào tội nào?

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Hành vi này sẽ bị khép vào tội giết người được quy định tại điều 123, Bộ luật hình sư, sửa đổi bổ sung 2017.

Cấu thành tội phạm của tội giết người?

Cấu thành tội phạm của tội giết người được quy định cụ thể như sau:

1. Về mặt khách quan của tội phạm giết người

– Về hành vi: 

Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi hành động và hành vi không hành động, cụ thể như sau:

+ Đối với hành vi hành động: Người phạm tội cố tình thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

+ Đối với hành vi không hành động: Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

– Về mặt hậu quả: 

Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mục đích của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác, nhưng việc người đó không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội).

2. Về mặt chủ quan của tội phạm giết người

– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.

Theo đó, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì cố ý phạm tội trực tiếp là hành vi của người phạm tội, mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác; thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Còn cố ý phạm tội gián tiếp là hành vi của người phạm tội, mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

– Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.

3. Mặt khách thể của tội phạm giết người

Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.

4. Về mặt chủ thể của tội phạm giết người

Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã bị xử lý ra sao?

Với tội giết người, các mức án được quy định cụ thể tại điều 123, Bộ luật hình sự như sau:

Khung 1

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

Khung 2

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bị phạt tù từ 07 – 15 năm.

Chuẩn bị phạm tội

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Thực hiện hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã theo nhóm thì bị xử lý thế nào?

Ngoài ra, trong vụ việc này, còn xuất hiện dấu hiệu đồng phạm trong hành vi giết người.

Đồng phạm là gì?

Điều 17, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về đồng phạm:

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Đồng phạm với tội danh giết người bị xử lý ra sao?

Theo quy định của pháp luật; đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về toàn bộ tội phạm; như vậy tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố xét xử theo cùng một tội danh; cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài của điều luật ấy.

Cụ thể, tại điều 58, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm; Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Giải quyết tình huống

Như vậy, trong trường hợp này, nhóm đối tượng trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh giết người. Mức án cao nhất có thể lên tới 20 năm tù, chung thân hoặc tử hình.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thuê giết người bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Hành vi vô ý gây cháy nổ làm thiệt mạng 4 người bị xử lý ra sao?
Đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu thực hiện như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã bị xử lý như thế nào?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp giết người do phòng vệ chính đáng có phạm tội giết người không?

Hành vi tước đoạt tính mạng người khác nhưng thuộc trường hợp phòng vệ chính đáng hoặc thi hành bản án tử hình thì không phạm tội giết người.

Giết người có tính chất côn đồ được hiểu như thế nào?

Giết người có tính chất côn đồ được hiểu là trường hợp khi giết người, người phạm tội rõ ràng đã coi thường những quy tắc trong cuộc sống; có những hành vi ngang ngược, giết người vô cớ (không có nguyên cớ); hoặc cố tình sử dụng những nguyên cớ nhỏ nhặt để giết người.

Thời hạn đăng ký khai tử đúng hạn theo quy định?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng; con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời