Phân tích Điều 156 bộ luật hình sự

17/02/2022
Phân tích Điều 156 bộ luật hình sự
1189
Views

Vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Vậy tội vu khống sẽ bị xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ phân tích điều 156 bộ luật hình sự đến với bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 156 bộ luật hình sự

Điều 156 bộ luật hình sự

Vu khống, đặt điều cho người khác nếu vượt quá ranh giới sẽ có thể trở thành tội phạm và phải chịu những hình thức xử phạt khắc nghiệt của pháp luật. Đây là hành vi đang diễn ra khá phổ biến hiện nay khi mà quan hệ xã hội ngày càng phức tạp. Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017. Các khung hình phạt của tội danh trên sẽ như thế nào? Mời bạn theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết

Khoản 1 điều 156 bộ luật hình sự

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Khoản 2 điều 156 bộ luật hình sự

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy, theo quy định của Bộ luật hình sự, tội vu khống là hành vi (i) bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; (ii) bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Hình phạt cao nhất áp dụng đối với người có hành vi phạm tội là 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị (i) phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; (ii) cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Một hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, gồm: (i) Mặt khách quan; (ii) Mặt chủ quan; (iii) Mặt khách thể; và (iv) Mặt chủ thể.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, có thể thấy, các yếu tố cấu thành tội vu khống sẽ như sau:

Thứ nhất: Về mặt khách quan

– Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ví dụ như đưa ra thông tin, rằng người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người bị vu khống không thực hiện những hành vi đó. Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động …

– Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không trực tiếp đưa ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng cố ý loan truyền những điều bịa đặt do người khác đưa ra để người khác biết, hoặc đưa lên phương tiện thông tin truyền thông….

– Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.

Thứ hai: Về khách thể

Hành vi của người phạm tội xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Thứ ba: Về mặt chủ quan

Người phạm tội thực hành hành vi với lỗi cố ý nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Thứ tư: Về mặt chủ thể

Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phân tích Điều 156 bộ luật hình sự”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; bảo hộ logo công ty; cách dò mã số thuế cá nhân, cách tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

FaceBook: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Bóc phốt trên Facebook có bị phạt không?

Bóc phốt trên Facebook sẽ có thể bị phạt hành chính; hoặc nặng hoăn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác, tội vu khống nguời khác hay sử dụng trái phép hình ảnh, thông tin của người khác. Ngoài ra, có thể phải bồi thường thiệt hại về nhân phẩm, danh dự cho người bị bôi nhọ, bị bóc phốt

Một người bị truy cứu trách nhiệm đối với hành vi vu khống khi nào?

Khi cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là  sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.