Hành lang an toàn giao thông đường sắt, theo định nghĩa tại Điều 23 Luật Đường sắt 2017, là một phạm vi chặt chẽ được xác định bởi khoảng không, vùng đất và vùng nước xung quanh, liền kề với phạm vi bảo vệ của đường sắt. Chức năng chính của hành lang này là đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, với mục tiêu cụ thể là phục vụ công tác cứu hộ và cứu nạn khi có tình huống khẩn cấp, đồng thời đảm bảo tầm nhìn cho người tham gia giao thông. Vậy phần đất hành lang an toàn đường sắt có cấm xây dựng hay không?
Hành lang an toàn giao thông đường sắt là gì?
Hành lang an toàn này được xây dựng với một chuẩn mực cụ thể, không chỉ bảo đảm khoảng không và vùng đất xung quanh, mà còn chú trọng đến vùng nước, đặc biệt là nếu đường sắt đi qua các khu vực có sự tương tác với các nguồn nước. Mục đích là để giảm thiểu rủi ro tai nạn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác cứu hộ và cứu nạn.
Tính đến từ ngày 01/7/2018, Luật Đường sắt 2017 đã chính thức có hiệu lực thi hành, đặt ra nhiều quy định quan trọng liên quan đến quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ, quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt; cũng như quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; và quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
Một trong những điểm đáng chú ý của Luật Đường sắt 2017 là định nghĩa Hành lang an toàn giao thông đường sắt, theo Khoản 3 Điều 23 của Luật. Theo đó, hành lang an toàn giao thông đường sắt được xác định là phạm vi bao gồm khoảng không, vùng đất, và vùng nước xung quanh, liền kề với phạm vi bảo vệ của đường sắt. Mục đích của hành lang này là đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, phục vụ công tác cứu hộ và cứu nạn khi cần thiết, cũng như bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông. Điều này thể hiện cam kết của Luật Đường sắt 2017 đối với việc duy trì và nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động của hệ thống đường sắt, nhằm bảo vệ cả người tham gia giao thông và tài sản.
Phần đất hành lang an toàn đường sắt có cấm xây dựng?
Hành lang an toàn giao thông đường sắt không chỉ là không gian vô hình trên bản đồ mà còn là sự đảm bảo về an toàn và tính khẩn cấp. Nó không chỉ là khu vực cấm đặt chướng ngại vật mà còn là nơi tập trung các biện pháp đặc biệt để đối phó với các tình huống khẩn cấp một cách linh hoạt và nhanh chóng.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 về phạm vi đất dành cho đường bộ, đặc biệt là Khoản 2 của Điều này, phạm vi đất dành cho đường bộ bao gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. Nội dung chi tiết của quy định này rõ ràng xác định một số nguyên tắc và hạn chế quan trọng.
Theo đó, trong phạm vi đất dành cho đường bộ, nguyên tắc cơ bản là không được xây dựng các công trình khác, ngoại trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó. Các loại công trình này bao gồm những công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, quản lý và khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, và khí. Tất cả những công trình này cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép trước khi thực hiện.
Ngoài ra, quy định cũng nêu rõ về việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ. Trong trường hợp tạm thời sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ cho mục đích nông nghiệp và quảng cáo, cần đảm bảo không gây ảnh hưởng đến an toàn công trình và giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trong hành lang này phải có sự đồng ý bằng văn bản từ cơ quan quản lý đường bộ.
Cuối cùng, quy định rõ về trách nhiệm của người sử dụng đất trong trường hợp gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ. Nếu không khắc phục được, Nhà nước có quyền thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Chính phủ sẽ quy định cụ thể hơn về phạm vi đất dành cho đường bộ, sử dụng và khai thác đất hành lang an toàn đường bộ, cũng như việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Do đó, việc xin phép và thực hiện các quy định của Luật là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý đất đường bộ.
Mời bạn xem thêm: trường hợp bị cấm phá thai
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt theo quy định hiện hành
Hoạt động đường sắt bao gồm tất cả các công việc liên quan đến vận hành, quản lý, bảo dưỡng, và phát triển hệ thống đường sắt. Điều này bao gồm cả các khía cạnh kỹ thuật, kinh doanh, và quản lý nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả, và thông suốt trong vận tải hành khách và hàng hóa trên đường sắt.
Tại Điều 4 của Luật Đường sắt 2017, nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt được quy định nhằm định hình và hướng dẫn cho một hệ thống vận tải đường sắt hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả. Các nguyên tắc này không chỉ tập trung vào việc bảo đảm an toàn và trật tự giao thông, mà còn đặt ra những mục tiêu lớn hơn liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, và bảo vệ môi trường.
Một trong những nguyên tắc quan trọng là việc đảm bảo hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, an toàn và hiệu quả, phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của người dân và đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội. Điều này cũng liên quan chặt chẽ đến việc bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, nhấn mạnh tầm quan trọng của đường sắt trong cả khía cạnh quốc gia và môi trường sống.
Nguyên tắc khác tập trung vào việc phát triển đường sắt theo quy hoạch và kế hoạch, đồng thời liên kết chặt chẽ với các loại hình giao thông khác và hội nhập quốc tế. Mục tiêu là xây dựng một hệ thống đường sắt với đặc điểm văn minh, hiện đại và đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển hàng hóa và người dân không chỉ trong nước mà còn trong khu vực và quốc tế.
Ngoài ra, nguyên tắc về điều hành thống nhất và tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải trên đường sắt là để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong ngành đường sắt. Các tổ chức và cá nhân tham gia kinh doanh đường sắt đều được đặt trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích sự phát triển và đổi mới trong ngành.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phần đất hành lang an toàn đường sắt có cấm xây dựng?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 3, Điều 12, Luật đường sắt năm 2017, quy định về quản lý đất dành cho đường sắt:
Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt phải được xác định cụ thể ranh giới theo tọa độ và được cập nhật, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của địa phương nơi có đường sắt đi qua.
Cơ quan, tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp xác định ranh giới đất dành cho đường sắt.Việc lập, trình phê duyệt, tổ chức cắm và quản lý mốc giới đất dành cho đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định mốc giới đất dành cho đường sắt tại thực địa thực hiện phù hợp với khả năng bố trí ngân sách nhà nước và theo thứ tự ưu tiên sau: khu vực đô thị, khu vực dân cư, khu vực còn lại.
Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt: Quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt. Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lưu trữ. Cập nhật, bổ sung những biến động về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho đường sắt. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ Điều 9 Luật Đường sắt 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt:
– Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
– Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
– Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
– Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
– Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt.
– Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
– Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.
– Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.
– Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
– Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị.
– Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định.
– Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
– Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác.
– Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
– Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.