Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

29/03/2022
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
526
Views

Trong nhiều trường hợp, người phạm tội được xem xét đến những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Có thể nói, “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” là một trong những trường hợp cụ thể đại diện cho các tình tiết giảm nhẹ này. Vậy pháp luật hiện nay quy định áp dụng tình tiết giảm nhẹ này như thế nào? Cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

“Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự. Thực tiễn xét xử các Toà án cũng thường áp dụng tình tiết giảm nhẹ này đối với bị cáo khi quyết định hình phạt. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Toà án cũng áp dụng đúng với nội dung của tình tiết giảm nhẹ này, mà không ít trường hợp do nhận thức hoặc do đánh giá không thống nhất nên khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ này không đúng pháp luật, không có tác đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.

Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

Hướng dẫn tình tiết phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

Căn cứ hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24 /4/2018 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC. Tình tiết “phạm tội lần đầu” phải được hiểu là được coi là phạm tội lần đầu. Có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Trước đó chưa phạm tội lần nào;
  • Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;
  • Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
  • Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

Nghị quyết số 01/2018 có phạm vi điều chỉnh là tha tù trước thời hạn có điều kiện. Không thể nhận thức và áp dụng cụm từ “phạm tội lần đầu” để điều chỉnh tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015.

Ngoài ra, căn cứ Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ thì “Phạm tội lần đầu là từ trước đến nay chưa phạm tội lần nào. Nếu trước đó đã phạm tội và bị kết án, nhưng đã được xóa án tích; hoặc chưa bị kết án, nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc chưa bị kết án; chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng lần phạm tội sau, thì không được coi là phạm tội lần đầu”.

Áp dụng tình tiết phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2018 thì có thể coi là phạm tội lần đầu. Trong trường hợp bị cáo trước đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích. Theo đó, người bị kết án thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự. Được coi là không có án tích. Khi những người này phạm tội thì có thể xem xét áp dụng tình tiết phạm tội lần đầu.

Các tình tiết về giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự quy định cụ thể 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

  • Người đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
  • Phạm tội trong trường hợp vượt mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
  • Người phạm tội tự thú
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hợp thức hóa lãnh sự tại việt nam; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào được xem là phạm tội ít nghiêm trọng?

– Phạm tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù;
– Phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng người phạm tội có vị trí, vai trò thứ yếu, không đáng kể trong vụ án có đồng phạm.

Tội phạm ít nghiêm trọng trong BLHS được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự thì tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù. Ví dụ: Tội giết con mới đẻ (Điều 94); tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95; tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở Việt Nam trái phép (Điều 274)…

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.